Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (879.77 KB, 100 trang )
- Ngày 14/2/2007: PVFC tăng vốn điều lệ lên 3.000 tỷ đồng.
- Ngày 8/10/2007: Khai trương hoạt động ba công ty thành viên: Công
ty CP Đầu tư và Tư vấn TC Dầu khí (PVFC Invest), Công ty CP BĐS Tài
chính Dầu khí (PVFC Land), Công ty Truyền thông Dầu khí (PVFC Media).
- Ngày 18/3/2008: Chính thức hoạt động theo mô hình TCT với tên gọi
TCT Tài chính cổ phần Dầu khí VN, vốn điều lệ là 5.000 tỷ. Trong đó
Morgan Stanley là cổ đông chiến lược nắm giữ 10% vốn điều lệ của PVFC.
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động của PVFC
Với tư cách là một định chế tài chính của PetroVietnam, các hoạt động
của PVFC tập trung vào các lĩnh vực tài chính, cụ thể như sau:
- Hoạt động đầu tư: gồm các hình thức đầu tư dự án, đầu tư chứng từ
có giá, mua bán và sáp nhập doanh nghiệp, ủy thác đầu tư.
- Dịch vụ tài chính DN: gồm các hoạt động dịch vụ tư vấn, quản lý vốn
ủy thác, dịch vụ đại lý bảo hiểm, phát triển các dự án CDM.
- Thu xếp vốn và Tín dụng Doanh nghiệp: PVFC thực hiện thông qua
các hình thức thu xếp cho vay DN, cho vay dự án, thu xếp vốn, bảo lãnh, bao
thanh toán, đồng tài trợ, ủy thác cho vay, nhận ủy thác cho vay,..
- Dịch vụ tài chính cá nhân: PVFC thực hiện các hoạt động dịch vụ tài
chính cá nhân gồm: Tín dụng cá nhân (cho vay trả góp đảm bảo bằng lương,
Cho vay thế chấp tài sản, Cho vay cầm cố chứng từ có giá, Cho vay mua nhà
trả góp..), mua bán kỳ hạn.
- Kinh doanh tiền tệ: Bao gồm các hoạt động KD ngoại hối, KD vốn.
2.1.3. Mô hình tổ chức tại PVFC
35
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM TOÁN NỘI BỘ
KHỐI QUẢN LÝ
KHỐI HỖ TRỢ
KINH DOANH
KHỐI KINH
DOANH
KHỐI CHI NHÁNH
CT THÀNH VIÊN
BAN TỔ CHỨC
NHÂN SỰ
BAN THẨM ĐỊNH
BAN ĐẦU TƯ
CN HỒ CHÍ MINH
PVFC INVEST
BAN KẾ HOẠCH
BAN PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG
BAN TÍN DỤNG
CN VŨNG TÀU
PVFC CAPITAL
BAN TÀI CHÍNH KẾ
TOÁN
TRUNG TÂM ĐÀO
TẠO
BAN TƯ VẤN TÀI
CHÍNH
CN SÀI GÒN
PVFI
BAN QUẢN TRỊ RỦI
RO
TRUNG TÂM CÔNG
NGHỆ TÀI CHÍNH
BAN KINH DOANH
TIỀN TỆ
CN THANH HÓA
CT PHÚ ĐẠT
BAN PHÁP CHẾ
BAN PHÁT TRIỂN
DỰ ÁN CORE
PGDTT LÁNG HẠ
CN CẦN THƠ
PGDTT NGÔ
QUYỀN
CN HẢI PHÒNG
VĂN PHÒNG
CN NAM ĐỊNH
CN QUẢNG NGÃI
CN THĂNG LONG
CN ĐÀ NẴNG
Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức tại PVFC
36
2.1.4. Một số chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh của PVFC trong
thời gian vừa qua
Qua hơn 10 năm hoạt động, kết quả đạt được của PVFC thể hiện qua
tốc độ tăng trưởng mọi chỉ tiêu của PVFC đều cao và vượt rất nhiều chỉ tiêu
kế hoạch do Tập đoàn Dầu khí VN giao. Năm 2010, doanh thu của PVFC đạt
3.954 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 638 tỷ đồng và nộp ngân sách 70 tỷ
đồng.
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu hoạt động PVFC giai đoạn 2001-2010
Đơn vị: tỷ VNĐ
Chỉ tiêu
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
Tổng TS
360
1.231
2.896
4.207
6.828
18.144
42.151
45.104
64.652 66.252
VĐL
100
100
100
300
300
1.000
3.000
5.000
5.000
5.000
Doanh thu
16,7
65,5
133,9
241,8
426,5
1.023
3.142
4.259
5.058
3.954
LNTT
2,02
5,16
5,93
8,3
28,8
126,3
616,6
3,6
611
638
Nộp NS
0,98
2,3
5,2
1,9
2,6
28,6
156
0
106
70
(Nguồn:BCTC qua các năm của PVFC)
Tăng trưởng của PVFC được thể hiện qua quy mô hoạt động ngày càng
mở rộng. Tổng tài sản qua tăng lên liên tục qua các năm. Nếu như năm 2001
tổng tài sản của PVFC mới chỉ dừng lại ở con số 360 tỷ đồng thì đến năm 2010
đã tăng lên 66.252 tỷ đồng, cao gấp 184 lần khi ở thời điểm ban đầu mới thành
lập. Trong giai đoạn tăng trưởng của PVFC, có thể thấy, năm 2006, 2007 là
thời kỳ tăng trưởng vượt bậc, khi giá trị tổng TS lần lượt tăng 264% và 233%
so với năm kề trước. Điều này là do trong 2 năm 2006, 2007 PVFC chứng kiến
một sự tăng trưởng vượt bậc, khi giá trị tổng TS tăng từ gần 7000 tỷ lên tới
42.000 tỷ, mức tăng 264% và đến năm 2007, mức tăng này là kết quả của việc
37
tăng quy mô hoạt động khi PVFC tăng vốn điều lệ từ 300 tỷ đồng lên 1000 tỷ
đồng nằm 2006 và 3000 tỷ đồng năm 2007. Các chỉ tiêu khác như doanh thu,
LNTT, nộp ngân sách cũng tăng lên tương ứng.
Tỷ đồng
70,000
60,000
50,000
40,000
30,000
20,000
10,000
0
N2001 N2002 N2003 N2004 N2005 N2006 N2007 N2008 N2009 N2010
Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng tổng TS qua các năm
(Nguồn: BCTC qua các năm của PVFC)
2.2. Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại PVFC
2.2.1. Hoạt động tín dụng tại PVFC
2.2.1.1. Tình hình tín dụng tại PVFC
Từ năm 2007 đến năm 2008, PVFC thực hiện chiến lược đẩy mạnh
tăng trưởng tín dụng, kết quả là dư nợ tín dụng năm 2008 tăng 90% so với
năm 2007. Tuy dư nợ tín dụng tăng cao nhưng LNTT và chỉ tiêu nộp ngân
sách nhà nước rất thấp.
Bảng 2.2. Dư nợ tín dụng tại PVFC giai đoạn 2007 – 2010
Tăng trưởng
tuyệt đối
Giá trị
Tăng trưởng
tương đối
-
TT
Năm
1
2007
9.548
-
2
2008
18.217
8669
90%
3
2009
29.719
11.502
63%
4
2010
36.564
6845
(Nguồn: Báo cáo tín dụng của PVFC các năm)
38
23%
Tính đến 31/12/2009, tổng dư nợ của toàn hệ thống PVFC đạt 29.716 tỷ
đồng, tăng trưởng 63% so với thời điểm cuối năm 2008. Đây là mức tăng
trưởng khá cao của PVFC so với các TCTD khác trong năm 2009. Đến
31/12/2010, tốc độ tăng trưởng dư nợ của PVFC chậm lại còn 23%.
Tỷ đồng
40,000
35,000
30,000
25,000
20,000
15,000
10,000
5,000
0
N2007
N2008
N2009
N2010
Biểu đồ 2.2: Tăng trưởng tín dụng qua các năm
(Nguồn: Báo cáo tín dụng của PVFC các năm)
Trong những năm qua, PVFC đã thực hiện chuyển dịch cơ cấu tín dụng
theo hướng tích cực, hướng tới mục tiêu phát triển ổn định vì sự phát triển của
Tập đoàn Dầu khí Quốc gia VN. Cụ thể:
Cơ cấu tín dụng theo thời hạn vay: Tỷ trọng cho vay dài
hạn/tổng dư nợ tại PVFC có xu hướng giảm dần qua các năm, tính đến thời
điểm 31/12/2010 dư nợ cho vay dài hạn giảm còn 51,94% tổng dư nợ (so với
thời điểm năm 2007 là 60,62%) (Chi tiết xem tại phụ lục 01).
Cơ cấu tín dụng theo loại hình cho vay: Thực hiện chủ trương tập
trung phát triển tín dụng ngắn hạn, trong thời gian từ năm 2007 đến năm
2010, tỷ trọng cho vay các khoản ngắn hạn nhằm bổ sung vốn lưu động của
các DN tăng từ 12,45% năm 2007 lên 21,38% năm 2010, trong khi đó tỷ
trọng cho vay trung dài hạn các dự án của PVFC giảm từ 76,91% tổng dư nợ
năm 2007 xuống còn 65,23% năm 2010. (Chi tiết xem tại phụ lục 02).
39
Cơ cấu tín dụng theo phương thức cho vay: Cho vay trực tiếp là
phương thức cho vay chiếm tỷ trọng cao nhất tại PVFC, xấp xỉ 41,53% tổng
dư nợ năm 2010 (tương đương với 15.168 tỷ đồng). Bên cạnh đó, nhằm chia
sẻ rủi ro và đảm bảo nhu cầu vốn của KH, trong những năm gần đây, PVFC
cũng tăng cường phương thức cho vay đồng tài trợ để thu xếp các dự án có
nhu cầu vốn lớn, cụ thể tỷ trọng cho vay đồng tài trợ tăng từ 19,87% năm
2007 lên 25,04% năm 2010 (Chi tiết xem tại phụ lục 03).
Cơ cấu tín dụng theo lĩnh vực ngành nghề: PVFC thực hiện cấp
tín dụng đối với các đối tượng khách hàng phù hợp với quy định của pháp
luật, trong đó ưu tiên cấp tín dụng trong các lĩnh vực dầu khí, năng lượng và
khoáng sản. Năm 2007, tỷ trọng cho vay đối với lĩnh vực này là 34,75% tổng
dư nợ và tăng lên 53,70% năm 2010, tương đương 19.632 tỷ đồng (Chi tiết
xem tại phụ lục 04).
Cơ cấu tín dụng theo TSBĐ: Nhằm đảm an toàn danh mục tín
dụng, trong những năm gần đây PVFC tăng cường cho vay đối với các KH có
TSBĐ và giảm dần các khoản cho vay tín chấp. Năm 2007, tỷ trọng cho vay
tín chấp tại PVFC là 44,56% tổng dư nợ, và con số này giảm xuống mức
44,40% năm 2010 (Chi tiết xem tại phụ lục 05).
Cơ cấu tín dụng theo đối tượng KH trong/ngoài ngành Dầu khí:
Là một định chế tài chính xương sống của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia VN, PVFC
chủ trương ưu tiên, khuyến khích thực hiện cấp tín dụng ưu đãi đối với các KH
trong ngành Dầu khí. Tỷ lệ cho vay các đơn vị trong ngành tăng dần qua các năm,
từ 40,53% năm 2007 lên 52,31% năm 2010 (Chi tiết xem tại phụ lục 06).
Như vậy, trong những năm qua, tăng trưởng tín dụng tại PVFC đã có
những chuyển biến theo hướng tích cực:
40
- Tăng cường kiểm soát tăng trưởng và chất lượng tín dụng, tăng hiệu
quả và độ an toàn, gắn chặt giữa tăng trưởng tín dụng và kiểm soát rủi ro.
- Tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn, giảm tỷ trọng cho vay trung dài hạn.
- Tăng tỷ trọng cho vay có tài sản bảo đảm, giảm tỷ trọng cho vay
không có tài sản bảo đảm.
- Tăng tỷ trọng cho vay đối với các lĩnh vực dầu khí, năng lượng,
khoáng sản và các doanh nghiệp trong ngành Dầu khí, giảm tỷ trọng cho vay
các doanh nghiệp ngoài ngành.
2.2.1.2. Tình hình nợ quá hạn tại PVFC
Nợ quá hạn
Bảng 2.3: Tình hình nợ quá hạn từ năm 2007-2010
(Đvt: Tỷ đồng)
TT
Chỉ tiêu
N2007
N2008
N2009
N2010
1
Nợ quá hạn
413
1.284
1.601
1.943
2
Tổng dư nợ
9.548
18.217
29.716
36.564
3
Tỷ lệ nợ quá hạn
4,33%
7,05%
5,39%
5,31%
4
Tốc độ tăng
210,90%
24,69%
21.36%
(Nguồn: Báo cáo phân loại nợ của PVFC)
Tỷ lệ
8.00%
7.00%
6.00%
5.00%
4.00%
3.00%
2.00%
1.00%
0.00%
N2007
N2008
N2009
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ nợ quá hạn 2007-2010
(Nguồn: Báo cáo phân loại nợ của PVFC)
41
N2010
Tình hình nợ quá hạn tại PVFC tăng đột biến trong năm 2008 cả về số
tuyệt đối và tương đối. Cụ thể năm 2008, tỷ lệ nợ quá hạn tại PVFC tăng từ
4,33% năm 2007 lên 7,05% năm 2008, tương đương tăng 871 tỷ đồng, tỷ lệ
tăng 210,9%. Một trong những nguyên nhân chính gây ra sự gia tăng đột biến
số dư nợ quá hạn tại PVFC trong thời gian này do năm 2008, nền kinh tế VN
bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới, tình hình
tài chính trong nước không ổn định dẫn đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của các DN bị ảnh hưởng nghiêm trọng, đặc biệt là các DN hoạt động trong
lĩnh vực như vận tải biển, BĐS, sắt, thép, xi măng, vật liệu xây dựng – vốn là
những lĩnh vực có độ tập trung tín dụng cao tại PVFC. Bên cạnh đó, năm
2008 hoạt động tín dụng của PVFC chú trọng vào mở rộng và tăng trưởng
trong khi chưa thật sự nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của công tác quản
lý và thu hồi nợ đặc biệt là trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế, từ đó dẫn đến
bị động trong công tác xử lý, thu hồi nợ.
Năm 2009, 2010, trước tình hình nợ quá hạn có nhiều diễn biến phức
tạp, PVFC đã thực hiện rà soát các khoản nợ cũng như thực hiện nhiều biện
pháp và các chính sách tín dụng thận trọng nhằm hạn chế nguy cơ phát sinh
nợ quá hạn và đã đạt được những kết quả khả quan hơn. Cụ thể, tốc độ tăng
nợ quá hạn giảm từ 210,9% năm 2008 xuống 21,36% năm năm 2010 với tỷ lệ
nợ quá hạn là 5,31%, tương đương 1.943 tỷ đồng.
42
Nợ xấu
Bảng 2.4: Tình hình nợ xấu tại PVFC năm 2007-2010
(Đvt: Tỷ đồng)
TT
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
1
Dư nợ xấu
301
449
368
643
2
Tổng dư nợ
9.548
18.217
29.716
36.564
3
Tỷ lệ nợ xấu
3,15%
2,46%
1,24%
1.76%
(Nguồn: Báo cáo phân loại nợ của PVFC)
Tỷ lệ
3.50%
3.00%
2.50%
2.00%
1.50%
1.00%
0.50%
0.00%
N2007
N2008
N2009
N2010
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ nợ xấu tại PVFC
(Nguồn: Báo cáo phân loại nợ của PVFC)
Tính đến 31/12/2010, dư nợ xấu tại PVFC là 643 tỷ đồng, tương
đương tỷ lệ nợ xấu là 1,76%, thấp hơn tỷ lệ cho phép của NHNN là 3%. Mặc
dù diễn biến thị trường còn nhiều khó khăn và phức tạp, song con số này cũng
cho thấy những cố gắng, nỗ lực của PVFC trong công tác thu hồi và xử lý nợ
trong thời gian vừa qua. Chi tiết từng nhóm nợ tại PVFC như sau:
Bảng 2.5: Chi tiết nhóm nợ xấu tại PVFC
(Đvt: Tỷ đồng)
TT
1
2
Nhóm nợ
Nhóm 1- Nợ đủ tiêu chuẩn
Nhóm 2 - Nợ cần chú ý
Năm 2009
Tỷ trọng
Số tiền
(%)
28.115 94,61%
1.233
4,15%
43
Năm 2010
Tỷ trọng
Số tiền
(%)
34.621
94,69%
1.300
3,56%
3
4
5
Nhóm 3-Nợ dưới tiêu chuẩn
Nhóm 4- Nợ nghi ngờ
Nhóm 5-Nợ có khả năng mất vốn
Tổng dư nợ
Nợ xấu (Nhóm 3+4+5)
17
90
261
18.217
0,06%
0,30%
0,88%
100%
368
209
140
294
36.564
0,57%
0,38%
0,8%
100%
643
(Nguồn: Báo cáo phân loại nợ của PVFC)
Năm 2010, PVFC thực hiện chủ trương cơ cấu lại một số khoản tín dụng
trên cơ sở đánh giá lại khả năng trả nợ và tình hình tài chính của khách hàng,
do vậy dư nợ nhóm 2 tăng lên, từ 1.233 tỷ đồng năm 2009 lên 1.300 tỷ đồng
năm 2010. Trong khi đó, một số khoản nợ nhóm 2 tại các đơn vị chưa được
thực hiện xử lý triệt để đã chuyển lên các nhóm nợ cao hơn (nhóm 3, 4, 5) dẫn
đến nợ xấu tăng cao, cụ thể cuối năm 2009 dư nợ nhóm 3 tại PVFC là 17 tỷ
đồng và tăng lên 209 tỷ đồng năm 2010, nợ nhóm 4 năm 2010 cũng tăng thêm
50 tỷ đồng và nợ nhóm 5 tăng 33 tỷ đồng so với năm 2009.
Trong cơ cấu về dư nợ xấu của PVFC có thể thấy, toàn bộ các khoản nợ
xấu tại PVFC đều tập trung vào các đối tượng KH ngoài ngành Dầu khí và tập
trung tại các lĩnh vực chủ yếu là kinh tế biển và BĐS, văn phòng cho thuê, chung
cư cao cấp (chi tiết xem tại phụ lục 07). Đây là những nhóm ngành chịu ảnh
hưởng lớn bởi cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, do vậy các KH trong các
lĩnh vực này đều gặp khó khăn trong việc duy trì khả năng trả nợ. Tuy nhiên,
ngoài lý do từ cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, nguyên nhân dẫn đến nợ
xấu trong các lĩnh vực này còn do trong thời gian từ cuối năm 2007 đến đầu năm
2008, cùng với xu hướng cấp tín dụng và đầu tư của các NHTM, PVFC cũng
đẩy mạnh cho vay vào lĩnh vực BĐS và vận tải biển với tốc độ giải ngân rất
nhanh. Trong thời kỳ tăng trưởng tín dụng nóng, PVFC thực hiện cho vay ồ ạt
các dự án dài hạn về BĐS và dịch vụ cao cấp mà không dự báo được về nguy cơ
44
khủng hoảng kinh tế. Cho đến giai đoạn đứng trong tâm khủng hoảng (năm
2008), NHNN lại thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt và tăng lãi suất cơ bản, vì
vậy việc tiếp cận nguồn vốn vay để tiếp tục thực hiện dự án của các KH gặp
nhiều khó khăn, từ đó dẫn tới không có khả năng trả nợ. Điều này dẫn đến tình
trạng nợ quá hạn và nợ xấu tăng cao trong các lĩnh vực này trong thời gian qua.
2.2.2. Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại PVFC
2.2.2.1. Chính sách quản trị rủi ro tín dụng
Để đảm bảo đưa hoạt động tín dụng của PVFC phát triển theo đúng
định hướng, đạt được mục tiêu an toàn, hiệu quả, tăng trưởng bền vững và
kiểm soát được rủi ro cũng như tiến dần đến thông lệ quốc tế, năm 2009 PVFC
đã xây dựng chính sách rủi ro tín dụng với những nội dung cơ bản như sau:
Hệ thống văn bản quy chế, quy trình, thủ tục cấp tín dụng: Để
hạn chế rủi ro tín dụng phát sinh, PVFC đã xây dựng một hệ thống văn bản
tạo hành lang pháp lý cho hoạt động tín dụng.
Các văn bản tại PVFC được xây dựa trên cơ sở tuân thủ các quy định
có liên quan đến hoạt động tín dụng của NHNN và các cơ quan chức năng
khác. Các quy trình nghiệp vụ tín dụng, QTRRTD phải thực hiện theo đúng
yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng và phải được tổ chức nghiên cứu, tập
huấn và hướng dẫn thường xuyên để đảm bảo mọi cán bộ có liên quan đến
công tác tín dụng và QTRRTD đều phải nắm vững và tác nghiệp đầy đủ,
chính xác.
Chính sách PLN và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Tháng 12/2009, PVFC đạt được sự chấp thuận NHNN Việt Nam về
cách thức xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại PVFC và chấp
thuận cho PVFC thực hiện chính sách dự phòng rủi ro tín dụng theo Điều 7
Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về “Quy định về phân loại nợ, trích lập và
45