Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 44 trang )
17
Có 4 mode chuyển đổi ADC bằng cách chỉnh sửa bit CONSEQx:
+MODE 00: mẫu sẽ được chuyển đổi 1 lần, kết quả lưu trong thanh ghi
ADC10MEM,chuyển đổi được kích hoạt dựa vào bit ADC10SC và ENC phải được
set lại sau mỗi lần chuyển đổi.
+MODE 01: chuyển đổi lần lượt nhiều tín hiệu ADC từ chân Ax (config bit trong
INCHx) đến chân A0 kết quả sẽ lưu lần lượt vào ADC10MEM.
+MODE 10: chuyển đổi liên tục tín hiệu ADC từ 1 chân cố định kết quả sẽ lưu lần
lượt vào ADC10MEM.
+MODE 11: chuyển đổi liên tục nhiều tín hiệu ADC từ chân Ax (config bit trong
INCHx) đến chân A0 kết quả sẽ lưu lần lượt vào ADC10MEM.
=>Để mang lại hiệu năng cao nhất với cácSC = 1 ( multiple sample and convert ).
Bên cạnh việc set bit INCHx chọn chân mang chức năng ADC, các bạn phải enable
chức năng ADC cho chúng qua thanh ghi ADC10AE.
2.1.7. Timer0 Module
Các module Timer0 kết hợp các tính năng sau :
+ Phần mềm hoạt động như là một lựa chọn bộ đếm thời gian hoặc truy cập vào cả 2
bit – 8 hoặc chế độ 16- bit.
+ Có thể đọc và ghi thanh ghi.
+ Chuyên dụng 8-bit, phần mềm lập trình precaler.
+ Đồng hồ lựa chọn mã nguồn ( bên trong hoặc bên ngoài ).
18
+ Edge cọn cho đồng hồ bên ngoài.
+ Ngắt –on- tràn.
2.1.7.a, Hoạt Động Của Timer 0 :
Timer 0 có thể hoạt động như là một bộ định thời hoặc ngược lại, lựa chọn với các
bit T0CS (T0CON <5>). Trong chế độ hẹn giờ (T0CS=0). Các gia số module trên mỗi
đồng hồ theo mặc định. Nếu ghi TMR0 được ghi vào, độ tăng được kìm hãm đối với
hai chu trình lệnh sau. Người dùng có thể làm việc này bằng cách viết một gía trị điều
chỉnh cho ghi TMR0.
Chế độ truy cập đang chọn bằng cách thiết lập bit T0CS(=1). Trong chế độ này , số
ra Timer0 hoặc teeen tất cả các gọc lên và xuống của RA4/T0CKI pin. Cạnh độ ăng
được xác định bởi các Timer Source Edge Select, T0SE (T0CON<4>); xóa bit này lựa
chọn các góc lên. Các hạn chế trên đầu vào đồng hồ bên ngoài được tính sau.
Một nguồn clock bên ngoài có thể được sử dụng để cung cấp cho Timer0, tuy nhiên,
nó phải đáp ứng các yêu cầu nhất định để đảm bảo rằng đồng hồ từ bên ngoài có thể
được đồng bộ hóa với pha bên trong đồng hồ (TOSC). Một trễ pha giữa đồng bộ và
bắt đầu tăng dần của bộ hẹn giờ/ truy cập.
2.1.7.b, Các Timer0 Đọc và Ghi Trong 16-Bit Mode :
TMR0H không phải là byte cao thật sự của Timer0 ở chế độ 16-bit, nó thực tế là
một phiên bản có bộ đếm của byte cao của Timer0 mà không trực tiếp có thể đọc được
và cũng không thể xin lệnh. TMR0H được updeted với các nội dung của byte cao của
Timer0 trong một đọc của TMR0L. Điều này cung cấp khả năng đọc tất cả 16 bit của
Timer0 mà không cần phải xác minh rằng đọc của byte cao và thấp là có giá trị, do
Rollover giữa kế tiếp lần đọc của byte cao và thấp.
Tương tự, một ghi cho các byte cao của Timer0 cũng phải được thực hiện thông
qua việc ghi TMR0H bộ nhớ đệm. Các byte cao được cập nhật với các nội dung của
TMR0H khi ghi ra TMR0L. Điều này cho phép tất cả 16 bit của Timer0 để được cập
nhật cùng một lúc.
19
Hình 6: Timer0 đọc và ghi trong 16 bit mode
2.1.7.c, Ngắt Timer0 :
Việc ngắt TMR0 được tạo ra khi ghi TMR0 tràn từ FFh đến 00h trong 8-bit hoặc từ
FFFFh đến 0000h ở chế độ 16-bit. Tràn này thiết lập bit cờ TMR0IF. Việc ngắt có thể
được ẩn bằng cách xóa bít TMR0IE ( INTCON<5). Trước khi cho phép tái ngắt, các
bit TMR0IF phải được xóa trong phần mềm của những lần định kỳ ngắt.
Kể từ khi Timer0 bị dừng lại mode Sleep “quá trình nghỉ”, các TMR0 ngắt không
thể hoạt động bộ vi xử lý từ quá trình nghỉ.
Bảng 2: Ngắt Timer0
2.2, Giới Thiệu Về Các Linh Kiện Khác :
2.2.1, Liquid crystal display ( LCD ) :
2.1.1.a, Sơ đồ nguyên lý :
20
Hình 7: LCD 16x4
2.2.1.b, Nguyên tắc hiển thị ký tự trên LCD :
Một chương trình hiển thị ký tự trên LCD sẽ đi theo bốn bước sau :
1, Xóa toàn bộ màn hình.
2, Đặt chế độ hiển thị.
3, Đặt vị trí con trỏ ( nơi bắt đầu của ký tự hiển thị ).
4, Hiển thị ký tự.
Chú ý:
+ các bước 3, 4 có thể lặp lại nhiều lần nếu cần hiển thị nhiều ký tự.
+ Mỗi khi thực hiện ghi lệnh hoặc ghi dữ liệu hiển thị lên LCD cần phải kiểm tra cờ
bận trước. Vì vậy, cần phải chủ động phân phối thời gian khi ra lệnh cho LCD ( ví
dụ sau khi xóa màn hình sau khoảng 2ms mới ra lệnh khác vì thời gian để LCD xóa
màn hình là 1,64ms ).
+ Chế độ mặc định sẽ là hiển thị dịch, vị trí con trỏ mặc định sẽ đầu dòng thứ nhất.
2.2.2, Giới Thiệu Về Các IC Sử Dụng
2.2.2.a, IC Ổn Áp 7812 và 7912 :
Hình 8: Hình ảnh IC 7812 và 7912
Đó là loại IC của họ 78 và 79 với các nguồn ổn áp đầu ra khác nhau.
+ Họ 78xx là họ cho ổn định điện áp đầu ra là dương. Còn xx là giá trị điện áp đầu ra
nhứ 5V, 6V....
+ Họ 79xx là họ ổn định điện áp đầu ra là âm. Còn xx là giá trị điện áp đầu ra như :
-5V,-6V
Sự kết hợp của hai con này sẽ tạo ra được bộ nguồn đối xứng.
21