Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (989 KB, 145 trang )
Việt Nam tiếp tục được thế giới đánh giá là một đất nước ổn định, hòa bình,
một điểm đến an toàn thân thiện cho các nhà đầu tư và du khách quốc tế.
Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh của ngành du lịch Việt Nam
thời kỳ 2000 - 2007
Stt
Năm
Khách quốc tế
(lượt khách)
Khách nội địa
(lượt khách)
Thu nhập du lịch
(Tỷ VNĐ)
1
2000
2.140.000
11.200.000
17.400
2
2001
2.330.800
11.650.000
20.500
3
2002
2.628.200
13.000.000
23.500
4
2003
2.429.600
13.500.000
25.000
5
2004
2.927.876
14.500.000
26.500
6
2005
3.467.757
15.000.000
30.500
7
2006
3.583.486
17.503.000
51.000
8
2007
4.171.564
19.200.000
56.000
Nguồn : Báo cáo tổng kết hàng năm của TCDL Việt Nam
Qua bảng 2.1 chúng ta thấy thu nhập từ hoạt động du lịch cũng như
lượng khách du lịch quốc tế và nội địa đều có sự tăng trưởng rõ rệt. Đặc biệt
Sự kiện nổi bật của du lịch Việt Nam trong năm 2007 là lần đâu tiên lượng
khách quốc tế vượt qua ngưỡng 4 triệu lượt khách. Đây là dấu mốc quan trọng
đánh dấu sự phát triển của du lịch Việt Nam, tạo tiền đề cho việc hoàn thành
mục tiêu chiến lược của ngành là đón 6-6.5 triệu lượt khách quốc tế vào năm
2010, từng bước đưa du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất
nước. Theo số liệu của tổng cục thống kê, trong năm 2007 du lịch Việt Nam
đón được 4.171.564 lượt khách quốc tế, tăng 16% so với năm 2006, khách nội
địa đạt 19.2 lượt khách tăng 9.7 % so với năm 2006, thu nhập xã hội về du
lịch đạt 56 nghìn tỷ đồng, tăng 9.8 % so với năm 2006. Khách du lịch Trung
Quốc vẫn dẫn đầu về số lượng trong tổng số khách quốc tế đến Việt Nam, với
558.719 lượt khách trong năm 2007, tiếp theo đó là số lượng khách du lịch
37
đến từ Hàn Quốc (475.535 lượt khách), Mỹ (412.301 lượt khách). Nhật Bản
411.557 lượt khách. Khách du lịch đến từ Châu Âu, đứng đầu là Pháp với
182.501 lượt khách trong năm 2007, tiếp theo là Anh (105.918 lượt khách ),
còn lại là các nước ASEAN và các nước khác.
Để phục vụ lượng khách du lịch quốc tế và nội địa nêu trên, năm 2007
có thêm 100 công ty lữ hành quốc tế mới được cấp phép, nâng tổng số doanh
nghiệp lữ hành quốc tế được cấp phép lên 605 doanh nghiệp, trong đó có 87
doanh nghiệp nhà nước, 157 công ty cổ phần, 12 công ty liên doanh với nước
ngoài, 345 công ty TNHH, 4 doanh nghiệp tư nhân. Ngoài ra còn hơn 10000
doanh nghiệp lữ hành nội địa hoạt động trên khắp các địa bàn cả nước cùng
với đội ngũ trên 5000 hướng dẫn viên được cấp thẻ hành nghề. Hệ thống cơ sở
lưu trú du lịch cũng có sự tăng trưởng mạnh. Hiện cả nước đã có gần 9.000 cơ
sở lưu trú du lịch với tổng số 180.051 buồng, trong đó có 4283 khách sạn
được xếp hạng từ đạt tiêu chuẩn đến 5 sao (chiếm 49.94% trong tổng số cơ sở
lưu trú du lịch) với 109.198 buồng, chiếm 35.97 % tổng số buồng). Công suất
sử dụng dịch vụ buồng bình quân trong năm tăng lên địa bàn cả nước đối với
tất cả các loại hình cơ sở lưu trú du lịch đạt 51%, trong khi công suất sử dụng
buồng ở các khách sạn cao cấp tại một số các thành phố lớn và trọng điểm du
lịch như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh đạt trên 80%. Điều này đã tạo nên hiện
tượng cháy phòng đối với các khách sạn cao cấp tại các địa phương nói trên.
Tổng cục du lịch đã chính phủ dự thảo Nghị định về kinh doanh lữ
hành, hướng dẫn và vận chuyển khách du lịch, trong đó có những quy định rõ
ràng điều kiện kinh doanh vận chuyển khách du lịch, quyền và nghĩa vụ của tổ
chức và cá nhân kinh doanh vận chuyển du khách.
Tổng cục du lịch đã xác định công tác đào tạo nguồn nhân lực là một
công việc rất quan trọng. Trong 5 năm tới, ngành sẽ thu hút và đào tạo mới
khoảng 100.000 lao động du lịch và sẽ đào tạo lại một lượng lớn đội ngũ nhân
viên. Hiên nay cả nước có 50 cơ sở đào tạo nghề du lịch bao gồm cao đẳng,
trung cấp, học nghề, cùng 30 trường đại học có đào tạo về du lịch. Các trường
38
này đã một phần đáp ứng được nhu cầu đào tạo của ngành về số lượng cũng
như chất lượng.
Công tác quảng bá du lịch cũng là một khâu quan trọng trong phát triển
du lịch. Tổng cục đã xây dựng kế hoạch quảng bá cho du lịch Việt Nam trong
thời gian tới. Trong đó, ngành sẽ tích cực tham gia nhiều hội chợ quốc tế, phối
hợp với các hãng truyền hình, báo chí nước ngoài để giới thiệu hình ảnh du
lịch Việt Nam ra nước ngoài, trong đó đặc biệt chú ý tới những thị trường tiềm
năng như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, khối ASEAN, Châu Âu, Bắc Mỹ.
Đồng thời, ngành sẽ thành lập một số văn phòng đại diện ở nước ngoài, tăng
cường công tác nghiên cứu thị trường, xác định các chiến lược, kế hoạch khai
thác thị trường mới. Hệ thống các doanh nghiệp lữ hành quốc tế và đội ngũ
hướng dẫn viên quốc tế đã được cấp thẻ. Hệ thống các doanh nghiệp lữ hành
quốc tế và đội ngũ hướng dẫn viên đã góp phần quan trọng trong việc tăng
cường nhanh lượng khách quốc tế đến Việt Nam, thúc đẩy du lịch cả nước
phát triển. Tuy nhiên, các hoạt động này vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu,
nguồn nhân lực, hoạt động vận chuyển lữ hành còn thiếu và yếu.
Cùng với những hỗ trợ của Nhà nước, các doanh nghiệp cũng tự tìm
cách để củng cố và phát triển thị trường, đặc biệt chú trọng đến thị trường
truyền thống, thị trường tiềm năng. Các công ty, khách sạn và các khu du lịch
cũng có kế hoạch đầu tư thêm cho cơ sở vật chất và nâng cao hơn nữa chất
lượng phục vụ, trong đó chú trọng đến việc mở rộng hệ thống nhà hàng ăn
uống với nhiều món ăn độc đáo, mang đậm hương vị của từng vùng, từng
miền quê Việt Nam
Mặc dù đã có những nỗ lực lớn lao trong việc đẩy nhanh tốc độ phát
triển và đạt được những thành tựu đáng kể, du lịch Việt Nam vẫn còn ở trong
giai đoạn đầu của sự phát triển. Theo đánh giá của Bussiness Monitor một tổ
chức quốc tế có uy tín về đánh giá, xếp hạng của các quốc gia về du lịch, năm
2007 du lịch Việt Nam được đánh giá xếp đồng hạng thứ 7 cùng với
Indonexia trong số 8 nước trong khu vực Châu á được khảo sát về trình độ
39
phát triển du lịch. Như vậy, du lịch Việt Nam còn cần tiếp tục phấn đấu nhiều
hơn nữa để có thể đứng vào hàng ngũ các quốc gia phát triển du lịch hàng đầu
trong khu vực như mục tiêu chiến lược đã đề ra.
Về phương diện đi lại, khách quốc tế đến Việt Nam chủ yếu bằng
đường hàng không chiếm 31.64%, đường bộ và tàu biển chiếm 68.36%. Thị
trường khách quốc tế lớn nhất đến Việt nam bằng máy bay thuộc về các nước
Châu Âu.
Về cơ cấu chi tiêu của du khách, theo số liệu thống kê của Tổng cục du
lịch bình quân khách du lịch đến Việt Nam ta thấy chi tiêu bình quân của
khách nội địa và khách quốc tế có xu hướng tăng nhưng vẫn còn ở mức rất
khiêm tốn, đạt 550.800 VND/ngày đối với khách nội địa và 83.5 USD đối với
khách quốc tế.
Bảng 2.2. Cơ cấu chi tiêu của khách du lịch của cả nước:
Năm
Chi tiêu BQ/ lượt
khách quốc tế
đến VN (USD)
2005
902,7
74,6
945.700
439.500
2006
1283,3
76,4
1.771.800
506.200
2007
1295,9
83,5
2.002.600
550.800
chi tiêu BQ/ ngày Chi tiêu BQ/ lượt
khách quốc tế đến
khách nội địa
Việt Nam (USD)
(VND)
chi tiêu BQ/ngày
khách nội địa
(VND)
Nguồn: Báo cáo triển khai quy hoạch phát triển DL HN giai đoạn 2001-2010 của Sở Văn
hóa Thể thao và Du lịch Hà Nội
Tổng Doanh thu xã hội từ khách du lịch của Việt Nam hàng năm đều
tăng. đặc biệt năm 2007 đạt 81.176 tỷ đồng, tăng 11.442 tỷ đồng (tương
đương với 14.9%). Và tổng doanh thu xã hội từ khách du lịch của Việt Nam
chiếm 4% GDP của cả nước ( Theo cách tính của Tổ chức Du lịch Thế giới
con số này là 9%)22. Số liệu cụ thể được minh họa trong bảng 2.3 về doanh thu
xã hội từ khách du lịch ở Việt Nam
22
Đó là cách tính sức mua tại mỗi thị trường, ví dụ sức mua 1USD tại Việt Nam bằng 4,4 USD tại Hoa Kỳ.
40
Bảng 2.3. Doanh thu xã hội từ khách du lịch ở Việt Nam từ 2002 -2007
Năm
Doanh thu xã hội từ
khách quốc tế đến VN
(USD)
Doanh thu xã hội từ
khách nội địa của
Việt Nam (VND)
Tổng doanh thu xã hội
từ khách du lịch của
Việt nam (tỷđ)
(1USD = 16000đ)
2002
2.372.425.285
5.195.439.375
37.964
2003
2.193.149.308
5.611.074.525
35.096
2004
2.642.993.665
5.818.892.100
42.293
2005
4.450.172.558
14.350.162.560
71.217
2006
4.357.160.627
19.854.577.440
69.734
2007
5.072.176.362
21.178.215.936
81.176
Nguồn: Tổng cục thống kê
Ngành du lịch đã huy động được nguồn vốn lớn để xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật phục vụ du lịch, năm 2007 đã có 8.556 cơ sở lưu trú( trong đó có
56 khách sạn liên doanh, 10 khách sạn 100% vốn nước ngoài) và 170.551
buồng đã tăng gấp 24 lần so với năm 1990. Bình quân tăng trưởng số buồng
khách sạn hàng năm là 15,16%23.
Trong tổng số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDi), đăng ký vào Việt
nam, lĩnh vực đầu tư xây dựng khách sạn, du lịch đạt 10,5 tỷ USD, tức chiếm
10%. Đó là chưa tính đến 12,5 tỷ USD đầu tư vào lĩnh vực xây dựng văn
phòng và căn hộ cao cấp và 4,4 tỷ USD đầu tư vào xây dựng khu đô thị mới,
liên quan gián tiếp đến hoạt động du lịch24.
2.1.1.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh du lịch của Hà Nội
Giai đoạn 2001-2007, ngành du lịch Việt Nam đã đóng góp tích cực vào
sự phát triển KT-XH của đất nước. Thị phần về khách du lịch quốc tế đến của
Việt Nam trong khu vực Đông Nam á đã tăng từ 6% lên 10,5% với tốc độ tăng
trưởng nhanh nhất khu vực; tốc độ tăng doanh thu du lịch đạt 15% (tăng gấp
23
24
Kết quả điều tra thống kê Cơ sở lưu trú du lịch giai đoạn II năm 2005- Viện NCPTDL.
Báo Du lịch ( ngày 21/4/2008)
41
đôi tốc độ tăng GDP); đóng góp của ngành du lịch vào GDP ngày càng tăng.
Việt Nam được coi là một địa điểm du lịch an toàn của thế giới. Đóng góp vào
thành công chung đó, có vai trò quan trọng của du lịch Hà Nội- một trong hai
trung tâm du lịch lớn nhất của cả nước- đầu mối phân phối khách du lịch đến
các tỉnh phía Bắc và cả nước.
Qua 7 năm thực hiện các Chủ trương, chiến lược, qui hoạch, ngành du
lịch Hà Nội có bước phát triển cả về quy mô và chất lượng, theo đúng định
hướng: bền vững, hiệu quả; trở thành ngành kinh tế quan trọng, đóng góp tích
cực vào phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố và đang có đà phát triển
mạnh hơn trong thời gian tới, góp phần đưa nước ta, trong đó có Hà Nội thành
một trung tâm du lịch có tầm cỡ trong khu vực.
2.1.1.2.1. Lượng khách quốc tế và nội địa tới Hà Nội
Giai đoạn 1998-2007, khách du lịch quốc tế đến Hà Nội từ hơn 160
quốc gia và vùng lãnh thổ, đạt mức tăng trưởng bình quân 16,5%/năm. Thị
phần khách quốc tế của Hà Nội ngày càng lớn, từ chỗ chiếm 20% của cả nước
giai đoạn 1998-2000, đã tăng lên trên 30% giai đoạn 2001-2006. Năm 2006,
khách quốc tế tăng 3 lần, khách nội địa tăng 5,2 lần, doanh thu từ khách sạn
nhà hàng tăng gấp 5,17 lần so với năm 1998. Doanh thu xã hội và xuất khẩu
tại chỗ từ du lịch đã tăng lên tương ứng với sự tăng trưởng của lượng khách.
Năm 2007, Hà Nội đón 6.670.000 lượt khách du lịch, trong đó
1.300.000 lượt khách quốc tế (tăng 17,1%) và 5.400.000 lượt khách nội địa.
Mức chi tiêu trong chuyến đi của khách quốc tế cũng tăng khoảng 5-10%.
Kim ngạch xuất khẩu tại chỗ của ngành Du lịch Hà Nội năm 2007 tăng
khoảng 20%. Theo chiều hướng này, lượng khách có nhu cầu vào Hà Nội tăng
cao vào những năm tới. Vấn đề của ngành Du lịch Hà Nội cần làm là tổ chức
tốt cơ sở hạ tầng và khả năng đón khách.
Hà Nội giữ vững vị trí là một trong hai trung tâm du lịch lớn nhất cả
nước. Ngành du lịch Hà Nội đã triển khai các chương trình du lịch đa dạng,
42
phong phú trong phạm vi toàn quốc và vươn ra các vùng lãnh thổ cùng nhiều
quốc gia trên thế giới, đóng góp vào sự phát triển của các địa phương khác.
Thông qua hoạt động du lịch, hình ảnh Thủ đô ngàn năm văn hiến, Thủ
đô Anh hùng, Thành phố vì hoà bình đang trên đà phát triển, rất năng động đã
được quảng bá rộng rãi hơn trong khu vực và thế giới. Vị thế của du lịch Thủ
đô được đề cao, Hà Nội liên tục được bình chọn là Thành phố du lịch hấp dẫn,
điểm đến an toàn hàng đầu ở khu vực châu á.
Những kết quả đạt được là do có sự chỉ đạo sát sao của Đảng bộ, chính
quyền và nhân dân Thủ đô, đặc biệt là sự cố gắng của toàn thể Cán bộ công
nhân viên Ngành Du lịch Hà Nội đã tập trung cải thiện môi trường kinh tế - xã
hội, đầu tư hạ tầng kỹ thuật phát triển du lịch, xây dựng sản phẩm du lịch mới,
nâng cấp trang thiết bị, xây mới cơ sở vật chất, đào tạo nguồn nhân lực, tuyên
truyền quảng bá, mở rộng hoạt động trong nước và quốc tế.
Ngành Du lịch Hà Nội đã tăng cường việc tuyên truyền và nâng cao
kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế, các thỏa thuận song phương, đa phương
liên quan đến lĩnh vực du lịch cho các doanh nghiệp, cán bộ quản lý và người
lao động trong ngành Du lịch.
Đến nay, các doanh nghiệp đã nắm rõ những cam kết của ngành Du
lịch trong WTO để từ đó xây dựng kế hoạch của đơn vị trước bối cảnh hội
nhập, cạnh tranh quốc tế. Năm 2007, một số doanh nghiệp lữ hành quốc tế đã
bắt đầu mở rộng phạm vi hoạt động, lập chi nhánh tại các quốc gia có thể khai
thác thị trường trực tiếp như Thái Lan, Trung quốc, Nga... Nhiều doanh nghiệp
lữ hành quốc tế đã triển khai bán hàng qua mạng để khai thác khách trực tiếp.
Vì vậy, hoạt động đón khách quốc tế vào Việt Nam đã có sự chủ động và hiệu
quả hơn.
+ Khách quốc tế:
Hà Nội là trung tâm đầu mối lớn phân phối khách du lịch quốc tế của cả
nước. Thị trường khách tương đối ổn định và có mức tăng trưởng cao về số
lượng và tỷ trọng so với cả nước. Lượng khách du lịch quốc tế vào Hà Nội và
43
ngày khách lưu trú tăng đều qua các năm gần đây( Bảng 2.4). Tuy nhiên năm
2003 số lượng khách quốc tế đến Việt Nam giảm 9% và Hà Nội giảm 7.6% do
ảnh hưởng của dịch Sars vào năm 2003. Ta cũng nhận thấy Số lượng khách
quốc tế biến động do ảnh hưởng của các nguyên nhân như bi dịch cúm gà,
dịch tả ngày càng phát triển,kéo dài trong các năm. Nạn khủng bố, xung đột
sắc tộc diễn ra ở nhiều nơi, thiên tai, lũ lụt, hạn hán kéo dài, kinh tế thế giới có
dấu hiệu đi xuống đã trực tiếp ảnh hưởng đến đời sống kinh tế và tâm lý của
du khách. Đồng thời cơ sở hạ tầng và dịch vụ du lịch không đủ đáp ứng, Hà
Nội rất thiếu các khách sạn có qui mô lớn, hạng cao sao, khu du lịch, các dịch
vụ vui chơi giải trí, các điểm du lịch đủ sức hấp dẫn kéo dài thời gian lưu lại
của du khách trong nước và quốc tế. Năm 2007 nhiều khách có nhu cầu đến
Hà Nội du lịch không đặt được phòng khách sạn phải chuyển hướng đi nơi
khác. Tuy nhiên so với cả nước tốc độ tăng trưởng bình quân về khách quốc tế
trung bình của Hà Nội giai đoạn 2001 2007 vẫn cao hơn tôc độ tăng trưởng
chung của cả nước.
Bảng 2.4. Số lượng khách quốc tế đến VN và Hà Nội từ năm 2001-2007
Đơn vị tính : Người
Năm
700.000
%
HN/VN
30
% HN tng so
vi nm trc
39,9%
% VN tng so
vi nm trc
8,8%
2.628.200
931.000
35,4
33%
12,76%
2003
2.429.600
850.000
35,0
-9%
-7,6%
2004
2.927.876
950.000
32,45
11,8%
20,51%
2005
3.467.757
1.109.635
32
16,8
18,44%
2006
3.583.486
1.110.000
30,5
0,03
3,34%
2007
4.171.564
1.300.000
30,9
17,1%
16,41%
C nc
H Ni
2001
2.330.800
2002
Nguồn: Báo cáo triển khai quy hoạch phát triển DL HN giai đoạn 2001-2010 của Sở Văn
hóa Thể thao và Du lịch Hà Nội
44
Biểu 2.1. Số lượng khách quốc tế đến VN và Hà Nội từ năm 2001-2007
4,500,000
4,000,000
3,500,000
Số lượt khách
3,000,000
2,500,000
2,000,000
1,500,000
1,000,000
500,000
0
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Năm
H Ni
C nưc
Khách quốc tế đến Hà Nội với mục đích du lịch thuần túy chiếm
81.7%, mục đích thương mại chiếm 11.4% và mục đích khác chiếm 6.98%
(theo số liệu thống kê năm 2006 của sở Văn hóa thể thao và du lịch Hà Nội).
Nếu xét dưới góc độ lượng khách thì khách TQ năm 2004 chiếm 1/3 số lượng
khách quốc tế đến Hà Nội song đại đa số khách Trung Quốc đến với mục đích
thuần túy du lịch (94.8%). Đối tượng này có khả năng thanh toán không cao,
đòi hỏi chất lượng ở mức độ vừa phải. Trong khi đó, tuy có tỷ trọng không lớn
lắm nhưng lượng khách đến Hà Nội với mục đích thương mại, tìm kiếm cơ hội
hợp tác của khách Nhật Bản, Pháp, Mỹ, Hàn Quốc đang tăng lên. Dưới góc độ
kinh tế loại khách này cũng phải được coi là thị trường mục tiêu vì họ có khả
năng thanh toán cao, thường gấp 2-3 lần khách du lịch thuần túy. Vì vậy thị
trường mục tiêu trong giai đoạn này của du lịch Hà Nội là Pháp, Trung Quốc,
Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ..
+ Khách nội địa :
Do tình hình kinh tế chính trị xã hội ổn định, đời sống của nhân dân
được nâng cao, phương tiện giao thông thuận tiện và phát triển nên từ năm
45
2001 -2007 lượng khách du lịch nội địa nói chung và khách từ các địa phương
tới Hà Nội tăng lên rõ rệt do nhiều nguyên nhân như: vị thế của thủ đô, đi du
lịch dần trở thành nhu cấu quan trọng của người dân Việt Nam, mức sống và
thu nhập của người Việt Nam được nâng lên, có tích lũy và dành ngân sách
gia đình cho việc du lịch, hưởng thụ.
Bảng 2.5 : Số liệu khách du lịch nội địa đến Hà Nội và cả nước
Đơn vij tính : Người
2001
Cả nước
(lượt khách)
11.200.000
Hà Nội
(lượt khách)
2.300.000
%
HN/VN
20,5 %
% HN tăng so
với năm trước
15%
% VN tăng so
với năm trước
1,82%
2002
12.500.000
2.850.000
22,8 %
23,9%
11,61%
2003
13.500.000
3.030.000
22,45 %
6,32%
4%
2004
14.000.000
3.500.000
25 %
15,51%
7,7%
2005
16.000.000
4.230.365
26,4 %
20,87%
14,3%
2006
18.000.000
4.900.000
27,2 %
15,83%
12,5%
2007
19.200.000
5.400.000
28,1 %
10,2%
6,67%
Năm
Nguồn: Báo cáo triển khai quy hoạch phát triển DL HN giai đoạn 2001-2010 của Sở Văn
hóa- Thể thao - Du lịch Hà Nội
Biểu 2.2. Số liệu khách du lịch nội địa đến Hà Nội và cả nước
25,000,000
S lt khỏch
20,000,000
15,000,000
10,000,000
5,000,000
0
2001
2002
2003
2004
2005
Nm
Hà Nội
46
Cả nước
2006
2007
Khách du lịch nội địa đến Hà Nội phần lớn là khách tham quan, thăm
thân, lễ hội. Khách công vụ cũng chiếm tỷ lệ quan trọng vì loại khách này
ngoài công vụ còn kết hợp với tham quan du lịch.
2.1.1.2.2. Thời gian lưu lại bình quân và cơ cấu chi tiêu của khách du lịch
Thời gian lưu trú bình quân của khách du lịch quốc tế đến Hà Nội là 3.4
ngày25, do khách đến du lịch Việt Nam thường đi nhiều điểm du lịch hấp dẫn
ở các địa phương khác. Bên cạnh đó khách Trung Quốc đến Việt Nam tăng
mạnh nhưng thời gian lưu trú bình quân của đối tượng khách này thấp hơn
nhiều so với thị trường khách quốc tế khác. Mặt khác, do sản phẩm du lịch
còn nghèo, chương trình du lịch chưa phong phú, hấp dẫn, trong khi đó môi
thường bị ô nhiễm, giao thông thường tắc nghẽn ..cũng là lý do ảnh hưởng tới
sự lưu lại của khách.
Bảng 2.6 : Thời gian lưu lại bình quân và cơ cấu chi tiêu của
khách du lịch tới Hà nội
Năm
Thời gian lưu tại
HN/ lượt khách
quốc tế đến Hà
Nội (ngày)
chi tiêu BQ/ ngày
khách quốc tế đến
Hà nội (USD)
Số ngày khách
khách nội địa đi
DL theo tour trong
nước (ngày)
chi tiêu BQ/ngày
khách nội địa
đến Hà Nội
(VND)
2003
2,1
85,2
3,2
439.600
2004
2,9
90,2
4.1
515.000
2006
3,2
92,1
4,2
538.800
2007
3,4
95,4
5,1
501.400
Nguồn : Tổng cục Thống kê
Theo số liệu khảo sát năm 2007 của tổng cục thống kê thì cơ cấu chi
tiêu của du khách, theo số liệu của Tổng cục du lịch thì bình quân một ngày
khách du lịch đến Việt Nam chi tiêu khoảng 83,5 USD/ ngày, trong khi đó
khách đến Hà Nội có mức chi tiêu cao hơn, đạt 95,4USD/ngày với cơ cấu chi
tiêu như sau: Dịch vụ cơ bản 79,32% (trong đó lưu trú chiếm 50.17%, ăn uống
25
47