1. Trang chủ >
  2. Thạc sĩ - Cao học >
  3. Khoa học xã hội >

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH ĐƯỢC CỔ PHẦN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (989 KB, 145 trang )


CHƯơng 3: Một số giải pháp để sử dụng nguồn nhân lực

trong doanh nghiệp lữ hành được cổ phần hóa trên

địa bàn trong thời kỳ hội nhập WTO

3.1. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực của ngành du lịch Hà Nội

đến năm 2015

3.1.1 Mục tiêu phát triển du lịch Hà Nội giai đoạn 2005-2015

Mục tiêu tổng quát của du lịch nước ta nói chung và của Hà Nội nói

riêng là:

- Phát triển du lịch thật sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.

- Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động trên cơ sở khai thác lợi thế

về điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hoá, lịch sử, đáp ứng nhu

cầu du lịch trong nước và phát triển nhanh du lịch quốc tế, sớm đạt trình độ

phát triển của khu vực.

- Xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất, hình thành các khu du lịch trọng

điểm, đẩy mạnh hợp tác, liên kết với các nước.

Du lịch Việt Nam nói chung, du lịch Hà Nội nói riêng phải góp phần

nâng cao đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân, đáp ứng sự phát triển về số

lượng và chất lượng của nhu cầu nghỉ ngơi du lịch đối với thủ đô của một

nước về căn bản trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020, phấn đấu để

du lịch chiếm một vị trí quan trọng trong ngành dịch vụ thành phố.

Du lịch góp phần phát huy truyền thống bản sắc dân tộc, tôn tạo và giữ

gìn các di tích lịch sử - văn hóa, các lễ hội truyền thống, cảnh quan, môi

trường v.v...

Để thực hiện các mục tiêu chiến lược nêu trên, du lịch Hà Nội cần:

- Tăng dần tỷ trọng đóng góp của của ngành du lịch Hà Nội vào tổng

thu nhập nội địa của thành phố. Bước vào thế kỷ 21 du lịch trở thành một



90



ngành kinh tế quan trọng của Hà Nội, tương xứng với tiềm năng và vị trí của

một trung tâm du lịch vào loại lớn của cả nước.

- Góp phần nâng cao vị trí của đất nước, của Hà Nội trên trường quốc

tế. Giới thiệu với thế giới về truyền thống văn hoá, đất nước và con người Việt

nam.

- Lưu giữ những giá trị vốn có của nền văn hoá Việt Nam, nâng cao và

làm lan toả không ngừng để giao lưu rộng rãi với các nền văn hoá trên thế

giới.

- Tạo điều kiện cho các ngành văn hoá, dịch vụ phát triển, thu hút thêm

lao động, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội.

- Góp phần kiến tạo môi trường sinh thái, môi trường sống trong lành,

phục hồi sức khoẻ nhân dân.

- Đa dạng hoá các sản phẩm du lịch.

- Xây dựng các sản phẩm du lịch độc đáo, đặc trưng cho Hà Nội.

- Xây dựng các loại hình du lịch chuyên đề như: Nghiên cứu các di tích

lịch sử kiến trúc qua các thời đại; tham quan phố cổ, làng nghề, làng cổ; nghỉ

dưỡng kết hợp với các hoạt động thể thao...

- Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch, các cơ sở vui

chơi giải trí, tạo dựng các sản phẩm du lịch mới.

- Nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch.

- Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ du lịch. Chú trọng đội ngũ lao

động hoạt động trong các lĩnh vực khách sạn, nhà hàng, hướng dẫn, quản lý

du lịch ở cả 4 cấp: sơ cấp, trung cấp, đại học và sau đại học.

3.1.2. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực Việt Nam và Hà Nội đến năm 2015

Theo dự thảo "Chương trình phát triển nguồn nhân lực du lịch tới 2015

và tầm nhìn đến 2020": Phấn đấu đến 2015, nguồn nhân lực du lịch có ít nhất



91



500.000 lao động trực tiếp và 1,3 - 1,5 triệu lao động gián tiếp, đạt các chỉ tiêu

sau:

- 70 - 80% đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước về du lịch ở TƯ và địa

phương được đào tạo chuyên môn, đáp ứng được yêu cầu công việc.

- 60 - 70% đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước ở doanh nghiệp và giám

sát được đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu về du lịch.

- 60% lao động phục vụ du lịch được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ

chuyên môn du lịch, ngoại ngữ, tin học.

-



80% cơ sở đào tạo du lịch đào tạo chương đáp ứng yêu cầu thực tiễn



với 80 - 90% giáo viên được đào tạo và chuẩn hóa; cơ sở vật chất, thiết bị

giảng dạy được trang bị, nâng cấp đồng bộ đảm bảo cơ sở đào tạo hiện đại.

Cụ thể, theo Chương trình phát triển nguồn nhân lực du lịch Việt Nam đến

năm 2015, tổng cục du lịch đã dự báo về nguồn nhân lực du lịch cả nước như

sau:



92



Bảng 3.1: Số liệu dự báo về nguồn nhân lực du lịch

TT

1



Dự báo theo năm



Chỉ tiêu



Năm 2010

333.396



503.202



966



Tổng số lao động du lịch



Năm 2015



2.804



Phân theo trình độ đào tạo

2



Trình độ trên đại học



3



Trình độ đại học, cao đẳng



45.818



71.570



4



Trình độ trung cấp



49.276



75.716



5



Trình độ sơ cấp



69.710



103.862



167.626



250.250



2.658



3.110



22.670



33.156



Lao động nghiệp vụ



308.086



466.936



1. Lễ tân



25.776



36.114



2. Phục vụ buồng



37.710



65.318



3. Phục vụ bàn,bar



56.400



82.432



4. Nhân viên nấu ăn



24.746



41.768



12.666



28.450



6. Nhân viên lữ hành đại lý du lịch



17.636



28.674



7. Nhân viên khác



133.134



184.180



6



Trình độ dưới sơ cấp (qua đào tạo tại chỗ

hoặc huấn huyện nghiệp vụ ngắn hạn

Phân theo lao động



7

8

9



Đội ngũ quản lý của cơ quan quản lý NN

về du lịch

Lao động quản lý tại các DN (cấp

trưởng, phó phòng trở lên)



5. Hướng dẫn viên



Đã được cấp thẻ

Chưa được cấp thẻ



Phân theo ngành nghề kinh doanh

10



Khách sạn, nhà hàng



168.323



240.070



11



Lữ hành, vận chuyển du lịch



45.896



63.762



12



Dịch vụ khác



118.276



199.370



Nguồn: Chương trình phát triển nguồn nhân lực du lịch VN đến năm 2015,Tổng cục DL



93



Bảng 3.2 : Số liệu dự báo về nguồn nhân lực du lịch

TT

1



Chỉ tiêu

Tổng số lao động du lịch

Trong đó số lao động nghiệp vụ(yêu

cầu qua đào tạo nghề DL)



Dự báo theo năm (người)



% tăng TB



Năm 2010



Năm 2015



2010-2015



333.396



503.202



10.2 %



206.706



309.469



9.9 %



2



Phân theo khu vực



2.1



Hà Nội và phụ cận



67.799



92.841



7.4 %



2.2



Đông Bắc



12.402



20.225



12.4 %



2.3



Tây Bắc



5.788



9.284



12.1 %



2.4



Bắc Trung Bộ



17.983



29.400



12.7 %



2.5



Nam Trung Bộ



15.090



27.852



16.9 %



2.6



Tây Nguyên



7.235



13.524



17.4 %



2.7



TP Hồ Chí Minh và phụ cận



70.280



92.841



6.4 %



2.8



Đồng bằng Sông Cửu Long



10.335



20.115



18.9 %



Nguồn: Chương trình phát triển nguồn nhân lực du lịch VN đến năm 2015,Tổng cục DL



- Cũng theo dự thảo, đến năm 2020 nguồn nhân lực du lịch của VN

phải đạt chuẩn khu vực và quốc tế. Tổng số vốn cho Chương trình phát triển

nguồn nhân lực du lịch tới 2015 là 2.400 tỉ đồng.

Mục tiêu chung của phát triển nguồn nhân lực du lịch là xây dung được

đội ngũ cán bộ, nhân viên du lịch có trình độ và kỹ năng nghiệp vụ, phẩm chất

vững vàng, cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành trong quá

trình hội nhập WTO. Trong giai đoạn tới, nguồn nhân lực của ngành du lịch

Hà Nội cần hướng tới các mục tiêu cụ thể sau28:

- Nâng cao hiểu biết của đội ngũ cán bộ nhân viên về ngành nghề của

mình, từ đó tạo cho họ có ý thức trách nhiệm với nghề và sự nhiệt tình, say mê

công việc.



28



Sở Du lịch Hà Nội,Theo báo cáo tổng hợp bổ sung, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Hà

Nội (Giai đoạn 2002-2010),Hà Nội



94



- Nâng cao trình độ ngoại ngữ và sử dụng máy tính cho đội ngũ lao

động ngành du lịch. Trong xu thế hội nhập, đây là những công cụ không thể

thiếu cho ngành du lịch phát triển.

- Đội ngũ lao động phải được đào tạo theo đúng ngành nghề, bố trí

đúng công việc. Đặc biệt, đội ngũ thực hành nghề trực tiếp phục vụ khách cần

được đào tạo cơ bản về thái độ cũng như phong cách phục vụ, kỹ thuật phục

vụ nhằm tạo ra chất lượng phục vụ tốt, tạo sự hài lòng cho khách.

- Trong xu thế tình hình thế giới có nhiều biến động, đội ngũ lao động

của ngành cần được giáo dục về đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật,

của nhà nước và nắm vững chiến lược phát triển du lịch.

- Song song với việc đào tạo đội ngũ lao động trong ngành, cần chú

trọng giáo dục du lịch toàn dân. Một môi trường du lịch lành mạnh, dân cư

hiếu khách tạo ra sự thuận lợi trong việc thu hút khách du lịch.

Như vậy để đáp ứng nhu cầu lao động có chất lượng của du lịch Hà

Nội, cần quan tâm đầu tư và có chính sách phù hợp cho việc đào tạo nguồn

nhân lực. Ngành du lịch Hà Nội nên phối hợp chặt chẽ với các cơ sở đào tạo

để đề xuất một quy hoạch tạo nguồn vừa đảm bảo số lượng, vừa đảm bảo chất

lượng cho du lịch Hà Nội nói riêng, khu vực nói chung.

3.1.3. Những cơ hội và thách thức đối với sự phát triển nguồn nhân

lực du lịch tại các công ty cổ phần hóa khi Việt Nam gia nhập WTO

Việt Nam tham gia vào Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã tạo ra

nhiều cơ hội cho 83 triệu người dân và 54 triệu lao động trong đó 70% lao

động trẻ bước vào một thị trường rộng lớn ở đó tất cả vì con người và cũng

đòi hỏi từ con người. Một thế giới phẳng mà các doanh nghiệp- chính phủ

và cộng đồng đều phải hợp tác vì sự ấm no, hạnh phúc cho nhân dân. Du lịch

là hoạt động phục vụ nhu cầu thứ hai29 của con người, nó vừa phục vụ con

người nhưng vừa tạo ra những điều kiện (việc làm, thu nhập, động cơ du lịch)

29



Theo C.Mac- nhu cầu thứ nhất của con người là ăn, mặc, ở và an toàn. Nhu cầu thứ hai là giao tiếp xã hội.

Nhu cầu du lịch của con người được coi là nhu cầu thứ hai và nhu cầu này chỉ xuất hiện khi nhu cầu thứ nhất

của con người được đảm bảo và họ có bốn điều kiện là có thời gian nhàn rỗi, có tiền, có động cơ đi du lịch và

có sức khoẻ.



95



cho con người trở thành khách hàng của mình. Chính vì vậy, nhiều nước đã

coi phát triển du lịch là quốc sách. Nghị quyết của Đảng đã khẳng định đưa

du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn và đây cũng là quốc sách của

Việt Nam trong quá trình hội nhập.

3.1.3.1. Cơ hội

Việc Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã tạo cơ

hội mới cho các doanh nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam vì Việt Nam có

nguồn lao động giá rẻ dồi dào, nền kinh tế đang phát triển nhanh và ổn định.

Đây chính là cơ hội kinh doanh mới cho các thương nhân và chủ đầu tư. Đây

cũng chính là điều kiện thuận lợi để các công ty cổ phần hóa có thể sử dụng

nguồn nhân lực trẻ, dồi dào tại thị trường lao động Hà Nội.

Những năm qua được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, sự hỗ

trợ của các ban, ngành liên quan và nỗ lực tự thân của toàn ngành, du lịch Việt

Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ và đang từng bước hội nhập vào quá

trình phát triển của du lịch thế giới. Vị thế du lịch Việt Nam ngày càng được

khẳng định và nâng cao. Dự báo trong khoảng thời gian từ 3-5 năm tới, các

doanh nghiệp lữ hành nói chung và công ty cổ phần hóa nói riêng sẽ có một số

cơ hội sau :

+ Với chính sách đổi mới của nhà nước, nền kinh tế của đất nước tiếp

tục tăng trưởng ở mức độ cao30, nhu cầu du lịch của nhân dân trong nước sẽ

tăng nhanh .Theo kết quả nghiên cứu, khi GDP tính trên đầu người đạt tới

800-1.000 USD thì dân cư thường nảy sinh động cơ đi du lịch trong nước, khi

đạt tới 4.000-10.000 USD sẽ nảy sinh động cơ đi du lịch nước ngoài, khi vượt

quá 10.000 USD sẽ nảy sinh động cơ đi du lịch vượt châu lục31. Thực tế đã

chứng minh, trong những năm qua số lượng khách du lịch nội địa không

ngừng tăng 17 triệu lượt người/năm và số lượng người Việt Nam đi du lịch

nước ngoài đã đạt khoảng 1 triệu lượt người/năm. Đây là một thị trường lớn

của các doanh nghiệp lữ hành Việt Nam. Trong cam kết với WTO, nhà nước

30

31



Mục tiêu tăng trưởng GDP trong những năm tới từ 8,0-8,5%/năm.

Kinh tế du lịch và du lịch học- NXB Trẻ, 2001.



96



chưa cam kết lĩnh vực này cho các hãng lữ hành nước ngoài tiếp cận. Đây là

điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp sử dụng nguồn lao động trong nước

với chi phí thấp.

+ Khi Việt Nam tham gia vào WTO, các doanh nghiệp lữ hành có một

thị trường du lịch rộng lớn với 90% dân số toàn cầu và với 149 nước trên thế

giới. Các nhà nghiên cứu khoa học về du lịch đã có kết luận ở đâu có con

người là ở đó có nhu cầu về du lịch32, Hình ảnh của Việt Nam trên thế giới đã

được nhà nước và các ngành, các cấp quảng bá, cam kết của nhà nước trong

WTO đã tạo cho các doanh nghiệp lữ hành thực hiện phương thức 1, 2 và 3

trong lĩnh vực dịch vụ du lịch. Do đó, các nguồn lực cần thiết trong đó có

nguồn lực con người được chú trọng đầu tư và khai thác một cách có hiệu quả

nhất để tương xứng với tầm quan trọng của ngành kinh tế mũi nhọn.

- Cùng với sự đổi mới cơ chế, chính sách của nhà nứơc để thực hiên

cam kết với WTO, các ngành có liên quan lữ hành như: tài chính, ngân hàng,

bảo hiểm, giao thông vận tải, văn hoá..v.v sẽ có những đổi mới, tạo điều kiện

thuận lợi cho các doanh nghiệp lữ hành phát triển không chỉ về quy mô, phạm

vi và lĩnh vực hoạt động mà còn cả về chất lượng phục vụ nhằm nâng cao

thương hiệu của du lịch Việt Nam.

- Trong thời gian tới sẽ có rất nhiều hãng lữ hành nổi tiếng trên thế giới

vào thăm dò thị trường và thực hiện liên doanh, liên kết đầu tư nhằm khai thác

những tiềm năng và lợi thế của du lịch Việt Nam. Đây là một cơ hội lớn để

các doanh nghiệp lữ hành liên doanh, liên kết,học hỏi kinh nghiệm và thâm

nhập thị trường lữ hành quốc tế. Điều này đã được nhà nước cam kết trong

WTO là các hãng nước ngoài chỉ được liên doanh với các doanh nghiệp Việt

Nam nhưng không hạn chế số vốn, chưa cam kết phương thức 3 và phương

thức 4. Đây là cơ hội tốt để nâng cao chất lượng đội ngũ lao động và sử dụng

hiệu quả nguồn nhân lực của các doanh nghiệp lữ hành cổ phần hóa.

3.1.3.2. Thách thức.

32



Kinh tế và tổ chức du lịch- tiếng Anh,NXB Luân đôn, 2000.



97



- Phần lớn 33các doanh nghiệp ( kể cả quốc tế và nội địa) đều nhỏ về

quy mô, hạn hẹp về nguồn vốn, công nghệ mạng về thị trường và quản lý hạn

chế, thiếu kinh nghiệm và kỹ năng nghề nghiệp lữ hành , chủ yếu là dịch vụ

nhỏ, lẻ34, vì vậy khi hội nhập sẽ rất khó khăn không chỉ về chiếm lĩnh thị

trường mà cả về liên doanh liên kết với các hãng lữ hành nước ngoài. Điều này

là một thách thức lớn do chất lượng đội ngũ lao động trong các doanh nghiệp

cổ phần hóa còn chưa theo kịp yêu cầu phát triển của ngành trong bối cảnh

kinh tế mới.

- Các yếu tố để cho hoạt động lữ hành phát triển còn rất hạn chế. Đó là

cơ chế, chính sách chưa thông thoáng, cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn yếu kém đặc

biệt là các cửa khẩu cổng vào, cổng ra cho khách, các yếu tố xây dựng các

loại hình du lịch và chương trình du lịch như : xem gì, chơi gì, mua gì..v.v còn

rất nghèo nàn. Đây chính là tính thiếu đồng bộ trong quản lý và phát triển dẫn

đến chưa phát huy được khả năng, năng lực của đội ngũ lao động trong lĩnh

vực lữ hành.

- Sự liên kết hợp tác giữa các doanh nghiệp lữ hành Việt Nam trong việc

chiếm lĩnh thị trường thu hút khách, sự hợp tác với các doanh nghiệp có liên

quan đến sản phẩm như : Vận chuyển hành khách (hàng không, đường sắt,

đường biển), khách sạn, nhà hàng, các siêu thị, các làng nghề, các điểm tham

quan...v.v chưa được chặt chẽ, do đó sản phẩm đơn điệu, chất lượng thấp

nhưng giá thành cao không có sức cạnh tranh. Điều đó ảnh hưởng tới quan hệ

cung cầu lao động trên thị trường du lịch, làm hạn chế phát triển nguồn nhân

lực du lịch.

- Đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên phần lớn không có lý luận về

nghiệp vụ35, kỹ năng nghề chủ yếu thu nhận từ thực tế, ngoại ngữ yếu, công

nghệ thông tin chuyên nghề hạn chế. Nếu có người nào đó có kỹ năng nghề

33



Ngoại trừ một số Công ty lớn như : Saigontourist, Vietnamtourism, Benthanhtourist, Peace Tour..v.v và

một số công ty liên doanh như : OSC-SMI Travel, Excotismo,..v.v.

34

Đó là các dịch vụ làm thị thực nhập cảnh (dịch vụ visa), dịch vụ bán vé máy bay, dịch vụ điều hành..v.v.Vì

thế nhiều doanh nghiệp cho hãng lữ hành nước ngoài núp bóng hoặc cho thuê pháp nhân.

35

Hiện nay có rất nhiều trường đào tạo về du lịch, nhưng chưa có khoa nào đào tạo về nghiệp vụ lữ hành trừ

trường Cao đẳng du lịch Hà nội.



98



nghiệp và có ngoại ngữ thì hoặc là họ sẽ thành lập doanh nghiệp riêng hoặc sẽ

đi làm thuế cho các công ty nước ngoài trong lĩnh vực này.36

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân

lực của các doanh nghiệp lữ hành cổ phần hóa trên địa bàn Hà Nội trong

quá trình hội nhập WTO

3.2.1. Nâng cao năng lực quản trị nhân lực của doanh nghiệp

Nhân lực là một nguồn lực hết sức căn bản đối với hoạt động kinh

doanh của các doanh nghiệp du lịch nói chung và các doanh nghiệp lữ hành

nói riêng. Do ảnh hưởng của một số nhà quản trị doanh nghiệp du lịch nhà

nước chưa thực sự quan tâm sử dụng một cách có hiệu quả nguồn lực này.

Trong điều kiện hiện nay, công tác quản trị kinh doanh nói chung, quản trị

nguồn nhân lực của doanh nghiệp lữ hành cổ phần hóa nói riêng có vai trò rất

quan trọng đối vợi sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp cổ phần hóa

trên địa bàn Hà Nội trong thời kỳ hội nhập WTO hiện nay cần được nâng cao

trên một số khía cạnh chủ yếu sau:

3.2.1.1. Đặt nhân tố con người ở vị trí trung tâm

Trong công tác quản lý điều hành doanh nghiệp du lịch, yếu tố con

người- đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp cần đặt ở vị trí trung tâm trong sự

tương tác với khách hàng, nhà quản trị, với các đối thủ cạnh tranh, cũng như

đối với các yếu tố môi trường kinh doanh. Do ảnh hưởng của cơ chế bao cấp

trước đây, người lao động trong các doanh nghiệp du lịch nhà nước thường

không ý thức được và cũng không được tạo điều kiện để phát huy một cách tốt

nhất vai trò của mình trong các quan hệ tương tác trên khiến năng suất, chất

lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh. Do ảnh hưởng của cơ chế bao cấp

trước đây, người lao động trong các doanh nghiệp du lịch nhà nước không ý

thức được và cũng không được tạo điều kiện để phát huy một cách tốt nhất vai



36



Ngày nay người ta thường nói đến cuộc cách mạng 3 T ( Transport- Telecommucation Tourism) đó là

giao thông vận tải- viễn thông và du lịch, vì vậy, chỉ cần một máy tính xách tay được nối mạng, một máy điện

thoại di động có thể làm dịch vụ đại lý lữ hành và điều hành tour du lịch.



99



trò của mình trong các quan hệ tương tác trên khiến năng suất, chất lượng,

hiệu quả hoạt động kinh doanh của đội ngũ lao động không cao

Trong xu thế hội nhập và cạnh tranh hiện nay, các nhân viên trong các

công ty cổ phần hóa cần được tạo mọi điều kiện tốt nhất để hoàn thành công

việc của mình trong mục tiêu hướng tới việc thỏa mãn các nhu cầu chính đáng

của khách du lịch. Hội đồng quản trị cần tạo mọi cơ hội giúp đỡ nhân viên

phát triển năng lực cá nhân, tham gia tích cực vào các chương trình thăng tiến,

đề bạt.

Công ty cần phải không ngừng cung cấp các thông tin, tài liệu và tạo cơ

hội để nhân viên có cái nhìn đầy đủ, toàn diện về tất cả quá trình và hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời giúp họ ý thức được vai trò và vị trí

hiện tại của mình trong doanh nghiệp. Mỗi lao động đều là chủ nhân của

doanh nghiệp.

Hội đồng quản trị cần phải tạo điều kiện thuận lợi nhất cho nhân viên

được tham gia một cách tích cực vào các chương trình phát triển của doanh

nghiệp.

3.2.1.2. Hoàn thiện công tác tuyển dụng

Các công ty cổ phần hóa tiền thân trước đây là các doanh nghiệp nhà

nước nên thường tiếp nhận lao động theo sự phân công, điều động của các cơ

quan chủ quản. Những năm gần đây, sau khi cổ phần hóa thì thị trường lao

động trở thành nguồn cung cấp nhân lực chủ yếu cho các doanh nghiệp du lịch

lữ hành. Vì vậy, công tác tuyển dụng trở nên có một vai trò đặc biệt quan

trọng trong công tác quản lý nguồn nhân lực của các công ty cổ phần. Đây là

cơ sở giúp công ty cải thiện thực trạng phát triển nhân lực của các doanh

nghiệp du lịch cổ phần hóa trong thời kỳ dài hạn. Để hoàn thiện công tác này,

các công ty cổ phần hóa cần phải triển khai thực hiện các vấn đề cụ thể sau

đây:

- Mỗi công ty phải dựa trên cơ sở các quy chế, chính sách về tuyển

dụng lao động, quy định về tiêu chuẩn nhân viên của công ty, quy định của

100



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

×