1. Trang chủ >
  2. Thạc sĩ - Cao học >
  3. Khoa học xã hội >

Chương 3 ĐỀ XUẤT NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TUYÊN TRUYỀN QUẢNG BÁ DU LỊCH CỦA HÀNG KHÔNG VIỆT NAM (GIAI ĐOẠN TỪ 2005 ĐẾN NAY)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (47.8 MB, 132 trang )


Lê Tuấn Minh



Luận văn thạc sĩ Du lịch



Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt ch iến lược phát triển du lịch V iệt N am giai

đoạn 2 0 0 1 -2 0 1 0 xác định hướng chiến lược đưa V iệt N am trờ thành m ột

trung tâm du lịch tầm c ờ trong khu vực.



3.1.2 Mục tiêu cụ thể

Đ ối với H àng không V iệt N am

X ây dựng V N thành m ột hăng H àng không quốc tế tầm cỡ; có hình ảnh,

uy tín và khả năng cạnh tranh mạnh; kinh doanh c ó hiệu quả:



v ề quy m ô, năng lực cạnh tranh, hình ảnh và uy tín trên thị trường;

- Trở thành hãng H àng không đứng thứ 2 ở Đ ô n g N am Á

- Phát triển cù n g đất nước; đáp ứng nhu cầu phát triển, g ia o lưu kinh tế chính trị - xã hội của đất nước

- Đ ội bay 2 0 1 5 -2 0 2 0

2 015: 104 ch iếc

2 020: 150 ch iếc

- K ế hoạch vận ch u yển hành khách giai đoạn 2 0 1 5 - 2 0 2 0

2 0 1 5 : 21 triệu khách

2020: 34 triệu khách [3]



92



Lê Tuấn Minh



Luận văn thạc sĩ Du lịch



Biểu đồ d ự báo nguồn khách tăng trư ờ n g (vna)

40.000.000



35.000.000

30.000.000

I

£ 25,000,000

*



□ Tổng lượng khách



20 , 000,000



1 15,000,000

-I



10.000.000

5.000,000



0

2005



2010



2015



2020



Năm



Hình 3 . 1 B iểu đồ và dự báo lượng khách vận chuyển của V N A đến năm



2020

(N guồn: Vietnam A irline)



Đ ổ i với N gành Du lịch: V ới những m ục tiêu đã đặt ra của du lịch V iệt

N am , T ổn g cụ c Du lịch quyết tâm phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng về mặt

doanh thu cùa ngành Du lịch bình quân thời kỳ này từ 1 1% -1 5% năm, với các

ch ỉ triệu: năm 2010: khách quốc tể vào V iệt N am du lịch từ 5,5 đến 6 triệu

lượt n gư ờ i, khách nội địa từ 20 từ 20 đến 25 triệu lượt người. Thu nhập từ Du

lịch đạt 4 đến 4,5 triệu U S D đạt 6,5% trên G D P. T ốc độ tăng trưởng GDP

bình quân của du lịch thời kỳ 2 0 0 1 -2 0 1 0 đạt 11% -15% năm. Đ ể đạt được

những m ục tiêu cụ thể nói trên đòi hỏi phải xây dựng m ới, trang bị lại cơ sở

vật chất kỹ thuật du lịch , chỉnh trang, nâng cấp các tuyến đ iểm , điểm du lịch

q uốc g ia và quốc tế, các khu du lịch có ý nghĩa vùng và địa phương. Đ en năm

2 0 1 0 là 1 30 .0 0 0 phòng (xây mới trong thời kỳ 2 0 0 6 -2 0 1 0 là 50 .0 0 0 phòng).

C òn nhu cầu v ề vốn đến năm 2 0 1 0 cần 2,5 tỷ U S D , trong đó c ó đầu tư kết cấu

hạ tầng khu du lịch là 1.57 tỷ U S D .



về



định hướng phát triển chung, thời gian



93



Luận văn thạc sĩ Du lịch



Lê Tuấn Minh



này tập trung vào cả thị trường nội địa và quốc tế. M ảng thị trường trong

nước đã khá ổn định, riêng m ảng thị trường quốc tế được ưu tiên hơn, chủ yếu

tập trung khai thác ở m ột số thị trường trọng điểm , trong đó c ó thị trường

A SEA N .

Đ iểu đ ồ lư ợ n g khách qu ốc tế và nội địa

50.000.000

45,000 000

40.000.000

35.000.000

•jề 30,000,000



%25,000,000

,



■ Khách nội địa

□ Khách quốc tế



Ĩ 20,000,000

-1 15.000,000

10 000.000

5.000.000



.



0



Hình 3.2: B iểu đồ hiện trạng và dự báo khách du lịch đến V iệt N am

năm 2 0 2 0

(N guồn: T ổn g cục Du lịch)



3.2 Các giải pháp đẩy mạnh tuyên truyền quảng bá du lịch của Hàng

không V iệ t Nam



3.2.1 Định hướng chung cho công tảc tuyên truyền quảng bá du lịch của

Hàng không Việt Nam đến năm 2020



về



định hư ớng v ề thị trường, V N A phải tập trung khai thác các thị



trường trọng đ iểm thu hút khách du lịch như N hật Bản, N ga, Hàn Q uốc. Bên

cạnh đó V N A xây dựng kế hoạch m ở rộng khai thác các thị trường xa hơn

như M ỹ, Ân Đ ộ , V N A nên tiếp cận, nghiên cứu và có chính sách thu hút

khách ở những thụ trường trên. X ây dựng các đường bay thẳng và tăng cư ờng

hợp tác với các hãng hàng không khác tạo các đường bay nối chuyến.



94



Luận văn thạc sĩ Du lịch



Lê Tuấn Minh



Đ ối với các đường bay trong nước, V N A phổi hợp với ngành du lịch

quy hoạch và m ở các đường bay ngắn và trung bình đến các điêm du lịch hấp

dẫn du khách. V N A Căn cứ vào các hoạt động du lịch, các sự kiện du lịch

được tổ chức trong nước, tăng tần suất bay phù hợp để phục vụ cho các hoạt

độn g trên.

T iếp tục triển khai thực hiện các văn bản hợp tác v ề quảng bá du lịch

được ký giừ a V N A và T ổn g cục D u lịch, giừ a V N A và các S ở D u lịch Thành

phổ Hồ Chí M inh, Sở Du lịch Hà N ộ i giai đoạn 2 0 0 7 - 2010.

Trên cơ sở đó, V N A phối hợp cù n g ngành du lịch xây dựng kế hoạch

tuyên truyền quảng bá cụ thể trong từng giai đoạn. H iện nay hoạt đ ộn g phổi

hợp giữa V N A và ngành du lịch trong cô n g tác tuyên truyền quảng bá còn

manh mún, thiếu ch iều sâu. B ởi vậy, cần thiết phải c ó sự phối hợp chặt chẽ và

cụ thể hơn. C ác hoạt đ ộn g hợp tác phải c ó định hư ớng lâu dài. Các hoạt động

phối hợp phải phát huy được nguồn lực và lợi thế của các bên đảm bảo cho

cô n g tác tuyên truyền quảng bá du lịch đạt hiệu quả cao.



về



nội dung định hướng quảng bá du lịch của V N A nên tập trung vào



m ột số nội dung sau:

- T ăng cư ờ n g tuyên truyền quảng bá đối với các sự kiện du lịch trong và

ngoài nước.

- T uyên truyền quảng bá du lịch ở những thị trường trọng đ iêm m à vna

và ngành Du lịch đang khai thác.

- Đ ẩy m ạnh các hoạt đ ộn g tài trợ v ề vận chuyển, v ề kinh phí.

- Chủ độn g lên kế hoạch tuyên truyền quảng bá và đề xuất phổi hợp với

ngành D u lịch với các hãng H àng không



3.2.2 Nhóm các giải pháp chung

3.2.2.1 Giải pháp về cơ chê . chính sách nguồn tài chính cho hoạt động tuvên

truyền quảng bả du lịch của Hàng không Việt Nam.



95



Luận văn thạc sĩ Du lịch



Lê Tuấn Minh



Trong nhiều nguyên nhân dẫn tới hoạt độn g tuyên truyền quàng bá du

lịch nói ch ung và hoạt đ ộn g tuyên truyền quàng bá du lịch của H àng không

V iệt N am nói riêng k h ôn g đạt được hiệu quả như m on g m uốn. M ột trong

những nguyên nhân c ơ bản đó là v iệc hạn ch ế v ề nguồn tài chính, kinh phí

đầu tư ch o hoạt đ ộn g này còn hạn chế. C ác lý do dẫn tới nguyên nhân trên

m ột phần cũ ng là do ngân sách nhà nước và ngân sách của V N A còn hạn chế.

S o n g cù n g c ó m ột phần do chưa nhận thức đầy đủ v ề vai trò và tầm quan

trọng của cô n g tác này. N gân sách dành ch o hoạt đ ộn g này của V N A dù

không nhiều tuy nhiên khi có ngân sách rồi thì cô n g tác phổi kết hợp giữ a hai

bên để sử dụng cù n g chưa thật hiệu quả. B ởi vậy m ục tiêu của giải pháp này

nhằm tạo nguồn kinh phí ch o hoạt đ ộn g tuyên truyền quảng bá và đề xuất cơ

ch ế sử dụng hợp lý nguồn tài chính dành cho cô n g tác tuyên truyền quảng bá

du lịch của H àng không V iệt N am .

C hính sách tăng cư ờ n g ưu tiên đầu tư ch o cô n g tác tuyên truyền quảng

bá du lịch của H àng không V iệt N am từ nguồn vốn ngân sách.

C húng ta đều biết rằng hoạt đ ộn g quảng bá du lịch nói chung sử dụng

nguồn vổn từ ngân sách nhà nước. Đ ây là nguồn vốn quan trọng dành để thực

hiện cô n g tác trên. Tuy nhiên H àng không V iệt N am với tư cách là hãng Hàng

không quốc gia và có m ối quan hệ mật thiết so n g hành cù n g sự phát triền của

du lịch. T rong ngân sách dành ch o hoạt đ ộn g quảng bá rộng rãi hình ảnh của

V N A thì cũ n g có m ột phần dành ch o quảng cáo du lịch, tuy nhiên chù yếu là

một số cam kết thực hiện tài trợ giừ a hai bên như vận chuyển án phẩm, giới

thiệu điểm đến và phối hợp ch ia sẻ ngân sách trong nhừng hoạt đ ộn g khác của

du lịch V iệt Nam .

C ũng k hông thể bóc tách ngân sách mà V N A dành ch o hoạt đ ộn g tuyên

truyền quảng bá du lịch m ột cách cụ thể. C ũng c ó thể khang định nguồn ngân

sách này là không nhiều v à để đạt được hiệu quả trong hoạt đ ộn g tuyên truyền



96



Lê Tuấn Minh



Luận văn thạc sĩ Du lịch



quảng bá rất cần sự đầu tư ngân sách của nhà nước. Cụ thể là cần sự phối hợp

củ a cả ngân sách của V N A và ngân sách của ngành Du lịch. N gân sách của

V N A dành cho các hoạt đ ộn g quảng bá hình ảnh của doanh n ghiệp trên toàn

m ạng bán, các hoạt độn g khác như tổ chức sự kiện, giớ i thiệu điểm đến và các

ch iến dịch quảng cáo khác là khoảng 0,5% tổn g doanh thu, như năm 2 0 0 7 là

khoảng 100 tỷ đồng. K hoản ngân sách này bao gồ m cả hoạt đ ộn g quảng bá

ch o du lịch.

N h ư vậy có thể thấy là khoản ngân sách như vậy là rất nhỏ trong khi

cù n g không thể tính được ngân sách của V N A dành ch o quảng bá du lịch là

bao nhiêu trong tổn g số ngân sách dành ch o quảng bá của H àng không V iệt

N am nói chung. N h ư vậy, nếu so sánh với các hăng H àng không ở các nước

khác thì khoản ngân sách này là rất hạn chế. Đ â đến lúc rẩt cần sự đầu tư của

nguồn ngân sách nhà nư ớc hỗ trợ ch o cả ngành D u lịch và V N A . c ỏ thể cần

phải tính toán đến ngân sách dành ch o đầu tư ch o ngành D u lịch là bao nhiêu,

nhà nước cần hỗ trợ thêm và kết hợp cùng ngân sách của V N A thúc đẩy và

duy trì hoạt động tuyên truyền quảng bá.

C hính sách huy đ ộn g các nguồn lực xã hội ch o hoạt đ ộn g tuyên truyền

quảng bá du lịch của H àng không V iệt N am .

Đ ối tượng: Chính sách cho phép m ở rộng trong phạm vi không hạn chế

các thành phần có thể tham g ia đ ón g góp kinh phí bao gồm các tổ chức, cá

nhân, các hãng H àng k hông trong và ngoài nước trong v iệ c tuyên truyền

quảng bá du lịch V iệt N am .

C ơ ch ế huy động: H àng k h ôn g V iệt N am cần nghiên cứu các m ô hình,

các phương thức đ ón g gó p khác nhau

T hứ nhất, ở phương thức đ ón g góp trực tiếp, V N A xây dựng cơ chế để

các đổi tượng hưởng lợi từ cô n g tác tuyên truyền quảng bá du lịch tham gia

đóng góp tài chính, c ó thể là các hãng H àng k hông tư nhân trong nước, các



97



Lê Tuấn Minh



Luận văn thạc sĩ Du lịch



hãng H àng k h ông nước ngoài. N gu ồn tài chính từ v iệ c này c ó thể được sử

dụng bố sung thêm vào ngân sách dành cho quảng bá của H àng không V iệt

N am hoặc có thể được sử dụng gây dựng quỳ nhằm quảng bá tới các thị

trường trọng đ iểm m à cả ngành Du lịch và V N A đang hướng tới.

Thứ hai, đ ón g góp bằng hình thức liên kết giữ a H àng không V iệt N am

và các hãng H àng không khác trên thế giớ i nhằm tuyên truyền và giới thiệu

hình ảnh du lịch V iệt N am . Đ ây là phương án c ó thể m ang lại hiệu quả hai

ch iều vừa chia sẻ gánh nặng về kinh phí, vừa tạo m ôi trường hợp tác kinh

doanh tốt.

Thứ ba, đ ón g g ó p bằng hình thức tài trợ vận chuyển và tài trợ dưới các

hình thức khác đây cũng là m ột cách góp phần chia sẻ kinh phí và thiểt lập

m oi quan hệ và gây dựng uy tín.



về



ưu đãi và chia sẻ quyền lợi: H àng không V iệt N am cần có ưu đãi



cho những đổi tượng tham g ia đón g gó p kinh phí vào hoạt độn g tuyên truyền

quảng bá du lịch như: Đ ối với các hãng H àng không trong và ngoài nước có

thể cùng hợp tác chia sẻ số gh ế trên chuyến bay, chia sẻ rủi ro trong nhừng

trường hợp huỷ chuyến hoặc các trường hợp bất thường khác, chia sẻ về kinh

phí khi cùng n ghiên cứu thị trường chung. Bên cạnh đó cần phải phối hợp tốt

với ngành Du lịch và ngành Du lịch cũ n g phải có ưu đãi đối với các hãng

H àng không đã có những đ ón g gó p trong v iệ c tuyên truyền quảng bá hình ảnh

du lịch V iệt N am , v í dụ như in lo g o của các hãng trên các ấn phâm, các tài

liệu quảng bá của ngành.

X ác định c ơ chế tài chính ch o hoạt độn g tuyên truyền quảng bá: C ó thể

thấy hiện nay V N A cũ n g chưa có m ột c ỏ chế cụ thể nào ưu đãi cho hoạt động

tuyên tuyền quảng bá du lịch V iệ t N am , các hoạt đ ộn g m ới chỉ dừng lại ở m ột

vài sự phối hợp v à cam kết ưu tiên hom ch o hoạt đ ộn g quảng bá du lịch. B ởi

vậy, rất cần thiết V N A phải c ó chính sách ưu đãi thuận lợi hơn ch o hoạt động



98



IvUận văn thạc sĩ Du lịch



Lê Tuấn Minh



trên .V N A cần phối hợp với ngành Du lịch đóng gó p kinh phí xây dựng quỳ

dành cho hoạt đ ộn g tuyên truyền quảng bá du lịch. Hai bên th ốn g nhất các nội

dung đón g góp chung, các nội dung g ó p quỹ phải rõ ràng và lấy phối hợp chặt

ch ê theo từng ch ư ơ n g trình hoạt độn g của năm. C ác hoạt đ ộn g quảng bá phải

được sự nhất trí của hai bên và nên kế hoạch cụ thể đ ón g góp từng phần của

các bên tham gia. H oạt đ ộn g này sẽ tạo lập được m ột c ơ ch ế chủ đ ộn g v ề tài

chính và thuận lợi hơn trong quá trình hoạt động. N goài ra ngành D u lịch

cũ n g cần có c ơ chế trao quyền chủ đ ộn g hơn nừa cho c ơ quan quản lý nhà

nước về tuyên truyền quảng bá và các tổ chức, cá nhân và các doanh nghiệp

làm cô n g tác tuyên truyền quảng bá.



3.2.2.2 Giải pháp chính sách iru tiên đầu tư tuyên truyền quảng bả du lịch tại

các thị trường trọng điêm mà cà Hàng không Việt Nam và ngành Du lịch đêu

hướng tới trong tương lai.

C ó thể nói V N A chưa có m ột chính sách ưu tiên đầu tư cho tuyên

truyền quảng bá du lịch tại các thị trường trọng điểm mà cả V N A và ngành

D u lịch đều hư ớ n g tới để khai thác. C ác hoạt động tuyên truyền quảng bá của

V N A từ trước tói nay m ới chỉ quan tâm khai thác tới thị trường tiềm năng mà

m ình quan tâm, cụ thể là các hoạt đ ộn g đó khai thác nhằm chủ yếu phục vụ

ch o v iệc m ở rộng thị trường của V N A . Tuy nhiên cù n g có những tác động

tích cực nhất định tới du lịch nhưng như vậy là chưa đủ. C ũng có thể hiểu

được trong đ iều kiện V N A vẫn còn hạn hẹp về kinh phí dành cho hoạt động

này. C ó thể nói là các hoạt độn g đầu tư tuyên truyền quảng bá du lịch của

V N A chưa thật mạnh mẽ. V ới các điều kiện trên thi v iệ c ưu tiên đầu tư có

trọng điểm ở m ột sổ thị trường mà V N A và ngành D u lịch cù n g tập trung khai

thác là điều cần thiết.

Đ ể thực hiện tốt cô n g tác trên thì cần phải có sự điều phối của nhà

nước, cụ thể là ban chỉ đạo nhà nước v ề du lịch, bởi lẽ cần có sự phối kết hợp



99



Luận vãn thạc sĩ Du lịch



Lê Tuấn Minh



cù a nhiều ngành trong đó c ó sự tham g ia của H àng k hông V iệt N am và ngành

D u lịch. V ì vậy, nhà nước cần c ó chính sách cụ thể đối với các hoạt đ ộn g này.

C ác hoạt đ ộn g nghiên cứu thị trường V N A cũ n g cần chủ đ ộn g phối hợp với

du lịch V iệt N am , xác định các thị trường m ục tiêu và hoạch định chiến lược

tu yên truyền quảng bá.

C ác nội dung cơ bản của chính sách gồm :

- X ác định thị trường trọng điểm mà H àng không V iệt N am và ngành

D u lịch hư ớ n g tới theo từng g iai đoạn cụ thể.

- X ác định trách nhiệm của các bên liên quan

- Phối hợp tổ chức nghiên cứu xây dựng ch iến lược, kế hoạch, chiến

dịch quảng bá cụ thể

- B ố trí ngân sách hợp lý, c ó các bên tham g ia đ ón g góp trong các hoạt

đ ộng.

- Trách nhiệm của các bên tham gia và hỗ trợ, khuyến khích các hoạt

đ ộ n g khai thác tại thị trường đó.

Tập trung trước mắt m ở các văn phòng đại diện của ngành Du lịch và

của H àng k h ôn g V iệt N am tại thị trường đó. T rong điều kiện ngành D u lịch

chư a thế m ở văn phòng đại diện thì cần có sự kết hợp và hỗ trợ tích cự c của

các văn phòng đại diện của H àng k hông V iệt N am . M ồi văn phòng đại diện

của H àng k h ôn g được co i như là những trung tâm th ôn g tin quảng bá hình

ảnh về du lịch V iệt Nam .



3.2.2.3 Giãi pháp tăng cường năng lực cho công tác tuyên truyên quảng bả

du lịch cùa Hàng không Việt Nam.

Q uy trình tuyên truyền quảng bá: V N A cần nghiên cứu và phối hợp

chặt chẽ với ngành D u lịch nhằm thiết lập v à ban hành quy chế, quy định v ề

hoạt độn g tuyên truyền quảng bá du lịch nói chung và đối với m ỗi thị trường

trọng điểm m à V N A v à ngành D u lịch tập trung khai thác, cần đảm bảo tính



100



Lê Tuấn Minh



Luận văn thạc sĩ Du lịch



khoa h ọc, tính chuyên ngh iệp của c ô n g tác này. Hình thức quy định có th ể ỉà

m ột quy chế hoặc m ột văn bản hợp tác cụ thể như V N A và ngành Du lịch đã

ký vào tháng 9 /2 0 0 7 . Tuy nhiên bên cạnh đó ban chỉ đạo nhà nước v ề du lịch

cung cần có nghị định hướng dần phổi kết hợp giữa hai bên.

T ổ chức xây dựng và ban hành nghị định hướng dẫn cũng như các văn

bản thoả thuận hợp tác cùa V N A và ngành D u lịch v ề cô n g tác tuyên truyền

quảng bá. N goài những nội dung v ề quan điểm , chủ trương, tiêu c h í... các

quy định và thoả thuận hợp tác phải xác lập được các nguyên tắc cơ bản v ề

quy trình bắt buộc thực hiện hoạt đ ộn g tuyên truyền quảng bá theo các bư ớc

nhất định. Cụ thể như sau:

- N gh iên cứu thị trường

- Đ ánh giá c ơ hội và thách thức

- Lập kế hoạch, lộ trình cho từng giai đoạn

- Lựa chọn các c ô n g cụ tuyên truyền quảng bá

- Hình thành sản phẩm

-T ổ chức triển khai các hoạt đ ộn g cụ thể

- Đánh giá kết quả, rút bài h ọc kinh nghiệm gồm :

- T ổ chức thực hiện tại các thị trường mà V N A và ngành Du lịch đã

thoả thuận hợp tác

- Đ ánh g iá kết quả và điều chỉnh những hạn ch ế, bất cập trong quá trình

phổi họp thực hiện.

N hân lực cho cô n g tác tuyên truyền quảng bá: Đ ối với H àng không V iệ t

N am , h iện nay ban T TH K và ban KH TT là hai ban chịu trách nhiệm chính đối

với các hoạt đ ộn g xây dựng, m ở rộng thị trường cù n g như quảng bá cho hình

ảnh của V N A và quảng bá ch o du lịch V iệt N am .



về



mặt nhân sự, phòng Du



lịch thuộc ban T TH K là đơn vị nghiên cửu và phối hợp cùng phòng quảng cáo

của ban K H TT thực hiện các hoạt đ ộn g quảng bá hình ảnh của V N A và hình



101



Luận văn thạc sĩ Du lịch



Lê Tuấn Minh



ảnh của du lịch V iệt N am . T uy nhiên nguồn nhân lực ở hai ban này nghiên

cứu các hoạt độn g quảng bá ch u n g của V N A từ các hoạt đ ộn g q uảng bá hình

ảnh ch o tới các hoạt đon g khai thác thị trường, nghiên cứu quảng bá hình ảnh

v ề du lịch nói chung. B ên cạnh đó, nguồn nhân lực tại các văn p h ò n g đại diện

củ a V N A ở trong và n goài nư ớc cần phải được bổ sung và bồi d ư ỡ n g về mặt

n gh iệp vụ trong lĩnh v ự c du lịch. Trên cơ sở có sự hợp tác g iữ a V N A và

ngành Du lịch để xây dựng đội ngũ tuyên truyền quảng bá ch o H àng k h ôn g và

du lịch V iệt N am . Đ ây là g iải pháp nhằm đẩy nhanh tốc độ ch u yên n g h iệp hoá

hoạt độn g quảng bá du lịch trong thời gian tới. M ột số nội dung cụ thể gồm :

T hứ nhất, cần c ó sự phối kết hợp liên ngành cụ thể là giữ a H àn g không

và du lịch nhằm xây dụ n g đội ngũ tuyên truyền quảng bá du lịch.

Thứ hai, tổ chứ c hoặc tham gia các hội thảo, hội nghị trong nư ớc và

q u ốc tế trong các lĩnh vự c v ề H àng k hông và du lịch. V iệ c tham dự các hội

thảo trong và ngoài nước sẽ m ang lại nhiều kiến thức và kinh n g h iệm tốt ch o

lực lượng làm cô n g tác tuyên truyền quảng bá du lịch.

Thứ ba, cần nâng cao khả năng phối kết hợp giữa đội ngũ làm cô n g tác

tuyên truyền quảng bá tại các văn p hòng đại diện của ngành D u lịch và H àng

không V iệt N am ở nước n goài, nhàm nâng cao hiệu quả của c ô n g tác quảng

bá du lịch hướng tới các thị trường tiềm năng.

Thứ tư, đối với các sự kiện quảng bá hình ảnh, các hoạt đ ộ n g giớ i thiệu

điểm đến lớn ở nư ớc ngoài m à có sự tham gia của ngành D u lịch và H àng

kh ông V iệt N am thì cần lựa chọn đúng người phụ trách các m ảng thị trường

và có đủ năng lực ch u yên m ôn tham g ia các hoạt đ ộn g tuyên truyền quảng bá.

Cần kiểm tra cô n g tác chuẩn bị nội dung chặt chẽ.



3.2.2.4 Giải pháp tăng cường phoi hợp - hợp tác trong hoạt động tuyên

truyén quàng bá du ìỊch của Hàng không Việt Nam.



102



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

×