Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.67 MB, 80 trang )
44
Sông Chu Bái chảy đến sông La Thọ lại phân lƣu tiếp thành 2 nhánh: sông La Thọ
(còn gọi là sông Thanh Quýt) và sông Quá Giáng, 2 nhánh sông này đều đổ về sông
Vĩnh Điện.
Hình 3.1: Hệ thống sông Vu Gia – Hàn
Sông Vĩnh Điện là một phân lƣu của sông Thu Bồn, đƣợc bổ sung thêm một lƣợng
nƣớc từ sông La Thọ và sông Quá Giáng, tập trung chảy về sông Hàn.
Sông Hàn là đoạn nhập lƣu cuối cùng đổ ra cửa biển Thuận Phƣớc, Đà Nẵng của
các sông Vĩnh Điện, Tuý Loan và sông Yên. Dòng chảy trên sông Hàn có hai chiều
xuôi (dòng chảy thƣợng nguồn) và ngƣợc (dòng triều).
Trong một hệ thống các sông đang xét, có thể nhận thấy rằng trạm thủy văn Cẩm
Lệ ở phía cuối của hệ thống sông, nên việc tính toán lan truyền thủy lực từ thƣợng lƣu
tới đây là một công việc khá khó khăn. Ngoài việc tại đây chịu ảnh hƣởng hợp lƣu của
dòng chảy từ sông Túy Loan chảy vào, thì việc phân lƣu từ hệ thống sông Vu Gia sang
sông Yên và sông Lạc Thành cũng có ảnh hƣởng rất lớn. Do vậy khi tính toán cần thiết
phải chú trọng tới tỷ lệ phân lƣu tại ngã ba phân lƣu này mới mong đạt đƣợc kết quả
mong muốn. Đối với các trạm thủy văn khác: Thạnh Mỹ, Hội Khách, Ái Nghĩa việc
tính toán này không gặp nhiều phức tạp nhƣ đối với trạm thủy văn Cẩm Lệ.
3.1.2. Dòng chảy lũ
Các nguyên nhân chính gây ra mƣa lũ là do bão, áp thấp nhiệt đới, dải hội tụ nhiệt
đới, không khí lạnh gây ra. Các hình thái này hoạt động riêng lẻ hoặc phối hợp với
nhau và có thể phân ra làm 3 dạng chính nhƣ sau:
Bão hoặc áp thấp nhiệt đới hoạt động đơn độc hoặc phối hợp với các hình thái
khác (trừ không khí lạnh)
45
Bão hoặc áp thấp nhiệt đới phối hợp với không khí lạnh
Không khí lạnh, hội tụ nhiệt đới và các hình thái thời tiết khác
Do chịu tác động mạnh mẽ của mƣa do bão, áp thấp nhiệt đới và các nhiễu động
thời tiết biển Đông gây ra, các nơi thuộc vùng nghiên cứu có lƣợng mƣa ngày đêm khá
lớn.
Mùa lũ chính vụ hàng năm trên lƣu vực sông Vũ Gia - Hàn kéo dài từ tháng IX tới
tháng XII. Lƣợng dòng chảy 3 tháng mùa lũ chiếm tới 60-70% tổng lƣợng dòng chảy
năm, lƣợng nƣớc biến đổi của mùa lũ giữa các năm khá lớn, tại Thạnh Mỹ năm nhiều
nƣớc lƣợng nƣớc của mùa lũ có thể gấp 11,3 lần lƣợng nƣớc của mùa lũ năm ít nƣớc
(năm 1996 có lƣu lƣợng trung bình 3 tháng mùa lũ là 2098 m3/s trong khi đó năm 1982
chỉ là 186.3 m3/s). Mùa lũ có thể chia thành các thời kỳ nhƣ sau:
Lũ tiểu mãn
Lũ sớm
Lũ muộn
Lũ lớn nhất trong năm thƣờng xảy ra vào tháng X, tháng XI là các tháng có mƣa
lớn nhất. Tại Thạnh Mỹ, khả năng lũ lớn nhất hàng năm xảy ra vào tháng X chiếm tới
11/26 = 42.3 %, xảy ra vào tháng XI chiếm 12/26 = 46,1%.
Nhìn chung lũ lụt vùng nghiên cứu diễn biến khá phức tạp, do ảnh hƣởng của bão
kết hợp với hoạt động không khí lạnh thƣờng gây mƣa lớn trên diện rộng thêm vào đó
với địa hình dốc nên khả năng tập trung nƣớc nhanh, sông suối lại ngắn nên lũ lên
nhanh, xuống nhanh, cƣờng suất lũ lớn. Lũ các sông Quảng Nam - Đà Nẵng có lũ đơn,
lũ kép; lũ kép 2 đến 3 đỉnh đặc biệt một số trận lũ có 4 đến 5 đỉnh nhƣ lũ tháng XI năm
1999 có tới 5 đỉnh trong đó có 4 đỉnh trên báo động cấp III.
Lƣu lƣợng lũ lớn nhất năm trung bình nhiều năm tại Thạnh Mỹ là 3430 m3/s. Lũ
lớn nhất đo đƣợc trong thời kỳ từ 1976 - 2001 với Qmax= 7000 m3/s vào ngày
20/XI/1998.
Do đặc điểm địa hình các sông Miền Trung ngắn, dốc, thời gian duy trì các trận lũ
thƣờng chỉ 3 - 5 ngày. Tổng lƣợng lũ 1 ngày lớn nhất chiếm tới 30 - 35% tổng lƣợng
của toàn trận lũ. Tại Thạnh Mỹ, tổng lƣợng lũ 5 ngày đạt tới 1,176 tỷ m3 lũ năm 1998,
đạt 1,11 tỷ m3 lũ năm 1999.
Mực nƣớc cao nhất tại một số trạm thủy văn trong khu vực đƣợc trình bày trong
bảng 3.1.
TT
1
2
3
Bảng 3.1: Đặc trƣng đỉnh lũ cao nhất năm (1976-2001)
Hmaxmax
Hmaxmin
HmaxTBNN
Trạm
(cm)
(cm)
Năm xh
(cm)
Năm xh
Ái Nghĩa
894
1037
1998
760
1977
Cẩm Lệ
173
428
1999
96
1978
Tiên Sa
200
235
1983
177
1994
46
Bảng 3.2: Mức nƣớc báo động tại các trạm trên hệ thống sông (m)
Sông
Trạm
Cấp I
Cấp II
Cấp III
Vu Gia
Ái Nghĩa
6,4
7,7
8,8
Hàn
Cẩm Lệ
0,7
1,1
1,7
3.2. Xây dựng hệ thống sông trong mô hình HEC – RAS
Dƣới đây trình bày việc xử lý các số liệu thực tế thu thập đƣợc trên lƣu vực sông
Vu Gia – Hàn để xây dựng mô hình mạng sông trên mô hình HEC – RAS. Căn cứ vào
số liệu thu thập đƣợc, mạng sông tính toán đƣợc giới hạn từ trạm thủy văn Thạnh Mỹ
ra đến cửa Hàn bao gồm các phụ lƣu sông Bung, sông Côn, sông Túy Loan, sông Vĩnh
Điện và phân lƣu tại Quảng Huế. Các điều kiện biên cho các phụ lƣu, phân lƣu và cửa
ra đƣợc thiết lập phù hợp với thực tế dòng chảy và tình hình số liệu. Mô hình thủy văn
tính dòng chảy do mƣa đƣợc kết nối tại các biên cho lƣu lƣợng vào của mô hình thủy
lực.
3.2.1. Xây dựng mô hình số cho hệ thống sông
a. Số liệu hình học
Để xây dựng hệ thống mạng thủy lực của sông nói trên thì các tài liệu địa hình sau
đây đƣợc sử dụng:
Số liệu đo đặc địa hình gồm có mặt cắt ngang và trắc địa dọc sông do Viện Quy
Hoạch Thủy lợi tiến hành đo đạc năm 1997, dự án Hợp tác Việt Nam – Đan
Mạch (Danida) [11].
Đề tài độc cấp nhà nƣớc: ĐLĐT.2007G/43 do Viện Công nghệ Môi trƣờng thực
hiện [12].
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
Bảng 3.3: Đặc trƣng địa hình lòng dẫn mạng tính toán thủy lực
Mă ̣t cắ t ĐH Cao trinh Cao trinh Cao trinh
̀
̀
̀
Vị trí
Ghi chú
đa ̣i diê ̣n
đáy
bờ tả
bờ hƣ̃u
0
VG1
9,36
26,43
29,40
Sông Vu Gia
3150
VG2
7,88
26,12
29,09
- nt 5280
VG3
8,57
29,29
28,45
- nt 7180
VG4
7,21
25,71
22,49
- nt 9580
VG5
7,39
30,82
26,91
- nt 11830
VG6
5,76
27,47
28,48
- nt 15080
VG7
5,97
23,72
23,03
- nt 17350
VG8
5,48
27,51
19,48
- nt 19870
VG9
5,69
13,69
12,34
- nt 22130
VG10
5,25
12,40
12,79
- nt 24890
VG11
2,44
13,73
15,53
- nt 26140
VG12
-1,73
17,03
11,73
- nt 28315
VG13
3,77
13,29
28,12
- nt 31115
VG14
2,58
9,99
10,61
- nt 34340
VG15
3,49
6,79
10,12
- nt 37415
VG16
1,31
7,61
8,75
- nt -
47
STT
Vị trí
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
439
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
39915
40315
41715
42865
46140
46640
49120
51370
55170
56800
57020
59420
61845
66070
67145
67545
69695
70370
72615
74715
76710
77465
0
0
0
2620
4350
4770
4920
6880
8730
8880
12930
15680
15980
19230
21970
22180
24130
Mă ̣t cắ t ĐH
đa ̣i diê ̣n
VG17
VG18
VG19
VG20
VG21
VG22
VG23
VG24
VG25
VG26
VG27
VG28
VG29
VG30
VG31
VG32
VG33
VG34
VG35
VG36
VG36
VG37
QH1
LT1
VD1
VD2
VD3
VD4
VD5
VD6
VD7
VD8
VD9
VD10
VD11
VD12
VD13
VD14
VD15
Cao trình
đáy
1,55
1,66
0,08
-0,44
-0.19
-0,08
0,14
-0.30
-6,98
-7,21
-4,71
-3,33
-6,52
-5,26
-3,60
-4,20
-5,41
-12,23
-11,74
-11,42
-11,42
-9,68
1,46
-0,01
-0,95
-1,83
-2,25
-3,39
-4,63
-2,27
-1,69
-4,14
-11,0
-4,49
-6,81
-3,04
-6,03
-5,56
-6,17
Cao trình Cao trình
bờ tả
bờ hƣ̃u
10,72
8,27
9,77
10,53
10,19
8,73
8,01
8,28
6,39
7,05
7,05
7,15
6,82
6,10
6,82
6,43
5,12
6,15
4,25
4,12
3,23
3,07
2,65
2,78
7,65
1,99
7,93
4,83
3,98
1,27
7,66
1,73
1,07
0,51
1,36
0,94
3,11
1,86
1,92
3,29
1,92
3,29
1,52
0,97
9,72
9,97
6,49
7,77
4,04
3,30
3,78
3,98
4,85
5,75
2,86
5,31
4,77
4,89
3,27
2,92
2,66
3,88
2,02
2,81
5,12
2,94
1,60
2,55
1,97
2,27
1,39
2,09
0,51
1,63
1,34
1,71
0,63
1,68
Ghi chú
- nt - nt (Ái Nghia )
̃
- nt - nt - nt - nt - nt - nt - nt - nt Tuý Loan
- nt - nt - nt - nt Cầu NVT
- nt - nt Cƣ̉a Hàn
Sông Quảng Huế
Sông La Tho ̣
Sông Vinh Điê ̣n
̃
- nt - nt - nt - nt - nt - nt - nt - nt - nt - nt - nt - nt - nt - nt -
48
Hình 3.2: Sơ đồ hệ thống sông Vu Gia – Hàn được mô hình hóa
Hình 3.2 là sơ đồ mạng lƣới sông của hệ thống sông Vu Gia – Hàn đƣợc mô hình
hóa trong chƣơng trình. Sau khi thêm các yếu tố mặt cắt, độ dài đoạn sông và các yếu
tố thủy lực khác nhƣ ta thu đƣợc sơ đồ hệ thống sông Vu Gia – Hàn với đầy đủ các
mặt cắt nhƣ trên hình 3.4. Hình 3.3 là ví dụ số liệu mặt cắt tại Thạnh Mỹ trong mô
hình.
Hình 3.3: Ví dụ một mặt cắt của hệ thống sông Vu Gia – Hàn trong HEC – RAS
49
Hình 3.4: Sơ đồ hệ thống sông Vu Gia – Hàn có đủ các mặt cắt
b. Hệ thống ô chứa
Mô hình HEC-RAS tính toán quá trình ngập lụt khu vực ngoài sông thông qua hệ
thống ô chứa. Các ô chứa có quan hệ thủy lực với sông và với các ô chứa khác thông
qua các đập tràn. Các ô chứa đƣợc phân chia dựa trên bản đồ địa hình và bản đồ giao
thông của khu vực. Các ô chứa đƣợc đặc trung bởi quan hệ giữa cao độ và thể tích
chƣa nƣớc. Các đập tràn có thể là các đƣờng giao thông, đƣờng bờ ruộng ... đƣợc đặc
trƣng bởi cao độ dài dọc theo ô chứa.
Căn cứ vào bản đồ dịa hình tỷ lệ 1:2000 và bản đồ giao thông tỷ lệ 1:25000, trên
cơ sở ứng dụng các cộng nghệ GIS, mạng lƣới 124 ô tràn lũ đã đƣợc thiết lập cho vùng
hạ du sông Hàn.
Hình 3.5 thể hiện hệ thống ô chứa và mạng sông đƣợc đƣa vào mô hình tính toán.
50
Hình 3.5: Hệ thống ô chứa trong mô hình
3.2.2. Thiết lập điều kiện biên của bài toán
Trạm Thạnh Mỹ là biên đầu vào cho lƣu lƣợng. Đây là trạm thủy văn cấp I trong
lƣu vực có đầy đủ các số liệu về mực nƣớc và lƣu lƣợng trong nhiều năm. Các số liệu
tại trạm này có thể đƣợc sử dụng làm cơ sở để tính toán dòng chảy tại các biên dòng
chảy khác trong lƣu vực không có số liệu thực đo.
Sông Bung là hợp lƣu với sông Vu Gia tại vị trí cách trạm Thạnh Mỹ 11 km theo
chiều dòng nƣớc xuôi về phía hạ lƣu. Biên vào tại sông Bung cũng chọn là biên lƣu
lƣợng. Dòng chảy tại đây chỉ có các số liệu thực đo từ các đợt khảo sát ngắn ngày. Vì
vậy lƣu lƣợng vào tai biên này đƣợc xác định trên cơ sở dòng chảy Thạnh Mỹ và
phƣơng pháp lƣu vực tƣơng tự hoặc từ mô hình thủy văn.
Tƣơng tự, sông Côn hợp lƣu với sông Vu Gia cách trạm Thạnh Mỹ 28 km theo
chiều xuôi dòng hạ lƣu. Toàn bộ lƣu lƣợng nƣớc của sông Côn cũng đƣợc chảy đến
hợp lƣu này. Điều kiện biên của sông Côn đƣợc chọn là biên lƣu lƣợng.
51
Tiếp theo nhƣ trong sơ đồ hệ thống sông Vu Gia – Hàn là sông Quảng Huế – con
sông thoát nƣớc của sông Vu Gia sang sông Thu Bồn vào mùa lũ. Biên này là biên ra
của hệ thống, điều kiện biên cho tại đây là cho độ dốc mặt nƣớc (bằng độ dốc trung
bình của lòng sông). Dòng chảy tại phân lƣu này khá phức tạp do có những thay đổi về
lòng dẫn từ năm 2001. Các thông số tại biên này cần đƣợc điều chỉnh trên cở sở số liệu
mực nƣớc thực đo tại trạm thủy văn Ái Nghĩa.
Sông Vĩnh Điện nằm phía hạ lƣu của lƣu vực sông. Sông này chịu ảnh hƣởng bởi
thủy triều truyền từ cửa Hàn của Vịnh Đà Nẵng. Tính từ trạm Thạnh Mỹ trên thƣợng
lƣu thì hợp lƣu Vĩnh Điện – Vu Gia – Hàn tại vị trí cách đó 60.5 km và cách cửa Hàn
khoảng 8 km. Cũng theo các nghiên cứu thống kê trƣớc đó thì vào mùa lũ dòng chảy
chỉ chảy theo hƣớng từ sông Thu Bồn về Vu Gia – Hàn. Nhƣ vậy, có thể chọn điều
kiên biên tại đây là biên lƣu lƣợng vào. Dòng chảy tại đây phức tạp, tuy nhiên ảnh
hƣởng đến dòng chảy lũ trên sông Hàn là nhỏ vì vậy dòng chảy tại đây đƣợc lấy là
dòng chảy trung bình trong mùa lũ hàng năm dựa trên các số liệu thực đo trƣớc đây.
Sông Túy Loan là đoạn sông chảy hợp lƣu vào sông Yên và hiện tại do có rất ít số
liệu mặt cắt cũng nhƣ các số liệu về dòng chảy. Lƣu lƣợng đầu vào tại đây đƣợc lấy
theo tỷ lệ diện tích lƣu vực chiếm từ 20% đến 40 % lƣơng lƣợng tại Thạnh Mỹ
(khoảng 10 % đến 20 % lƣu lƣợng vào sông Hàn).
Cửa Hàn của Vịnh Đà Nẵng chịu ảnh hƣởng trực tiếp của nƣớc triều nên điều kiện
biên tại đây là biên mực nƣớc.
Nhƣ vậy, các biên của hệ thống đƣợc thiết lập nhƣ sau:
Trạm thủy văn Thạnh Mỹ: biên lƣu lƣợng.
Sông Bung, Côn, Túy Loan, Vĩnh Điện: biên lƣu lƣợng
Sông Quảng Huế: biên cho độ dốc mặt nƣớc (bằng độ dốc trung bình của lòng
sông).
Cửa Hàn: biên mực nƣớc (dựa trên số liệu mực nƣớc thực đo tại trạm hải văn
Tiên Sa).
Sơ đồ thủy lực và các biên đƣợc thể hiện cụ thể trong hình 3.6 dƣới đây.
52
Hình 3.6: Sơ đồ thủy lực và vị trí các biên mô hình
3.3. Hiệu chỉnh, kiểm tra mô hình dựa trên các thông số phân lưu
Các tham số trong mô hình HEC – RAS đƣợc hiệu chỉnh sao cho sai số giữa mô
hình số và các số liệu quan trắc trong thực tế là nhỏ nhất. Trong đó các tham số hiệu
chỉnh đƣợc phép dao động trong một giới hạn nhất định. Sau khi các tham số đã đƣợc
hiệu chỉnh phù hợp, mô hình cần phải đƣợc kiểm tra với các số liệu quan trắc mới
(khác với các số liệu quan trắc sử dụng trong hiệu chỉnh). Bộ tham số hiệu chỉnh mô
hình thu nhận đƣợc từ bƣớc hiệu chỉnh cần đƣợc giữ nguyên và mô hình cần đƣợc
chạy với các chuỗi số liệu khác tại các biên. Sai số giữa kết quả mô hình và số liệu
quan trắc trong bƣớc kiểm tra này thể hiện độ tin cậy của mô hình trong tính toán dự
báo cũng nhƣ phân tích các kịch bản khác nhau. Thông thƣờng, hệ số Nash-Sutcliffe
đƣợc sử dụng để đánh giá chất lƣợng hiệu chỉnh và kiểm tra mô hình. Hệ số Nash-
53
Sutcliffe càng gần 1 và lƣợng số liệu so sánh giữa tính toán theo mô hình và quan trắc
càng nhiều thì chất lƣợng mô hình càng tốt.
Kiểm tra mô hình đƣợc thực hiện cho các mùa lũ năm 1999 và 2009. Năm 1999
thời đoạn lũ kiểm tra là từ 31/10 đến 15/11. Năm 2009 thời đoạn kiểm tra là 4 tháng từ
1h 01/09 đến 19h 31/12.
Số liệu đầu vào và các kết quả: so sánh mực nƣớc thực đo – tính toán đƣợc trình
bày và đƣa ra trong những phần phía dƣới đây.
3.3.1. Hiệu chỉnh mô hình
Quá trình hiệu chỉnh mô hình thƣờng đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp “thử - sai”
nên để có đƣợc bộ thông số phù hợp là rất khó khăn và tốn kém về mặt thời gian tính
toán. Để khắc phục điều này, kết quả nghiên cứu trong chƣơng 2 của luận văn đã đƣợc
áp dụng.
Từ sơ đồ thủy lực ta có thể thấy Ái Nghĩa và Cẩm Lệ là các trạm thủy văn cuối
cùng cần phải so sánh giữa mực nƣớc tính toán bởi mô hình và mực nƣớc thực đo.
Điều chỉnh để thu đƣợc kết quả mong muốn giữa thực đo và tính toán là khá khó khăn,
đặc biệt là đối với trạm thủy văn Cẩm Lệ. Nhƣ vậy, ngoài việc điều chỉnh hợp lý các
thông số cho phù hợp với các trạm phía trên nhƣ Ái Nghĩa, Thạnh Mỹ thì phân lƣu từ
sông Vu Gia sang sông Yên và sông Lạc Thành cũng đƣợc xem xét điều chỉnh cho phù
hợp. Mực nƣớc tại Ái Nghĩa và Cẩm Lệ sẽ là căn cứ để hiệu chỉnh phân lƣu.
Khi xây dựng mô hình mạng sông Vu Gia – Hàn, chiều dài các sông Vu Gia, sông
Yên, sông Lạc Thành khá chính xác. Vậy nên việc điều chỉnh chiều dài các sông là
không nhiều. Hơn nữa, ảnh hƣởng của chiều dài nhánh sông tới tỷ lệ phân lƣu không
đáng kể. Biên cửa ra của hệ thống sông là mực nƣớc tại cửa Hàn đƣợc lấy từ số liệu
thực đo tại trạm hải văn Tiên Sa. Biên này cách trạm Cẩm Lệ khoảng 15km, cách trạm
thủy văn Ái Nghĩa khoảng 30km nên mực nƣớc tại đây chỉ có khả năng ảnh hƣởng tới
trạm Cẩm Lệ. Ảnh hƣởng của biên này hầu nhƣ không có tới Ái Nghĩa. Do đó để hiệu
chỉnh mô hình thì hệ số nhám n và độ dốc I đƣợc ƣu tiên sử dụng. Các thông số sử
dụng để hiệu chỉnh mô hình là các hệ số nhám của lòng sông, bãi sông và độ dốc lòng
sông. Bề rộng của nhánh sông cũng có thể đƣợc hiệu chỉnh trong mức độ cho phép.
Các trƣờng hợp điều chỉnh đƣợc trình bày trong bảng 3.4 dƣới đây.
Bảng 3.4: Các trƣờng hợp hiệu chỉnh tỷ lệ phân lƣu
Ái Nghĩa
Cẩm Lệ
Đánh giá
Phƣơng án hiệu chỉnh
Thiên cao
Thiên cao
Q–Lạc Thành
Giảm n–Lạc Thành, Tăng I–
Lạc Thành, tăng B–Lạc Thành
Thiên thấp
Thiên cao
Q-Yên>Q–thực tế
Tăng n–Yên, giảm I–Yên,
giảm B- Yên
54
Thiên cao
Thiên thấp
Thiên thấp
Thiên thấp
Q–Yên
Giảm n–Yên, Tăng I–Yên,
tăng B–Yên
Q–Lạc Thành>Q–thực tế
Tăng n–Lạc Thành, Giảm I–
Lạc Thành, giảm B–Lạc
Thành
Trong đó:
Q–thực tế: lƣu lƣợng thực tế
Q–Lạc Thành: lƣu lƣợng đổ vào nhánh sông Lạc Thành
Q–Yên: lƣu lƣợng đổ vào nhánh sông Yên
n–Lạc Thành: hệ số nhám nhánh sông Lạc Thành
n–Yên: hệ số nhám nhánh sông Yên
I–Lạc Thành: độ dốc nhánh sông Lạc Thành
I–Yên: độ dốc nhánh sông Yên
B–Lạc Thành: chiều rộng nhánh sông Lạc Thành
B–Yên: chiều rộng nhánh sông Yên
Trong bảng 3.4 các phƣơng án hiệu chỉnh trong mô hình có thể áp dụng một trong
các phƣơng án đã đƣợc đề ra hoặc kết hợp các phƣơng án trong cùng một trƣờng hợp.
Nếu mực nƣớc tại Ái Nghĩa và Cẩm Lệ đều thiên cao hơn so với thực tế thì chứng
tỏ rằng lƣu lƣợng từ Vu Gia phân lƣu sang nhánh sông Lạc Thành nhỏ hơn so với thực
tế. Để giảm mực nƣớc tại Ái Nghĩa và mực nƣớc tại Cẩm Lệ ta có thể chọn một
phƣơng án hoặc kết hợp các phƣơng án hiệu chỉnh sau: giảm hệ số nhám đoạn sông
Lạc Thành, tăng độ dốc đoạn sông này. Bề rộng của nhánh sông Lạc Thành cũng có
thể cho phép đƣợc mở rộng. Tuy nhiên tăng bề rộng của nhánh sông cũng chỉ trong
mức độ cho phép. Việc tăng bề rộng không thể điều chỉnh quá nhiều.
Tƣơng tự với các trƣờng hợp khác, các phƣơng án hiệu chỉnh cũng đƣợc chọn để
điều chỉnh sao cho mực nƣớc tại 2 trạm này có sự phù hợp giữa tính toán và thực đo.
Bộ thông số thu đƣợc trong quá trình hiệu chỉnh sẽ đƣợc dùng để áp dụng trong
kiểm tra cho toàn bộ mô hình.
Mô hình thủy lực mạng sông Vu Gia – Hàn đƣợc hiệu chỉnh theo các số liệu thực
đo mùa lũ năm 2006 và 2007 tại các trạm thủy văn Thạnh Mỹ, Hội Khách, Ái Nghĩa
và Cẩm Lệ.