Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.06 MB, 58 trang )
25
CHƢƠNG 2. PHA CHẾ VÀ KIỂM THỬ NỒNG ĐỘ KHÍ PHỤC VỤ CHO
VIỆC CHUẨN HÓA ĐẦU ĐO KHÍ ĐỘC
2.1. Đặt vấn đề
Trong các công đoạn chế tạo đầu đo khí độc, việc quan trọng nhất đó là thực
hiện chuẩn hóa đầu đo sao cho nó có thể hoạt động, phát hiện và đo chính xác các khí
độc hại do các nguồn thải ra trong môi trường.
Tuy nhiên, để chuẩn hóa đầu đo khí độc cần có những nồng độ khí độc khác
nhau trong dải từ an toàn đến độc hại đối với sức khỏe con người và môi trường. Trên
thực tế việc đặt mua những nồng độ khí theo ý muốn là không thể hoặc rất khó khăn.
Xuất phát từ nhu cầu đó, để giúp cho người sản xuất có thể chủ động thực hiện
việc chuẩn hóa đầu đo khí với mọi mẫu khí có nồng độ khác nhau. Phần này xin trình
bày quy trình pha chế nồng độ khí độc từ một nồng độ cho trước và xây dựng quy
trình kiểm nghiệm độ chính xác của các mẫu khí được tạo ra để phục vụ cho việc
chuẩn hóa đầu đo ứng dụng trong mạng cảm biến không dây.
2.2. Xây dựng quy trình pha chế nồng độ khí.
2.2.1. Các bƣớc pha chế nồng độ khí:
Để giảm nồng độ của một khí nào đó, ta lấy một thể tích nhất định của khí đó,
sau đó pha thêm vào một thể tích khí Nitơ phù hợp.
Khí Nitơ là loại khí trơ, nên khi trộn nó với khí bất kỳ thì Nitơ không tham gia
phản ứng, vì vậy không làm ảnh hưởng đến thành phần các khí khác bên trong hỗn
hợp mà chỉ làm giảm nồng độ của khí đó.
Để thực hiện pha trộn khí, ta làm như sau:
+ Bước 1: Sử dụng máy hút chân không để hút chân không các túi đựng khí đã
chuẩn bị.
+ Bước 2: Bơm một lượng thể tích nhất định khí cần pha trộn vào túi đựng khí,
sau đó bơm thêm lượng khí Nitơ vào. Tùy vào thể tích khí cần pha và khí Nitơ bơm
vào trong túi đựng khí mà ta có nồng độ khí mới khác nhau.
Nguyên tắc pha trộn: từ một khí X có nồng độ Y%, nếu muốn pha trộn thành 1
lít khí X có nồng độ Y%/2 thì ta lấy 0,5 lít khí X pha với 0,5 lít khí Nitơ. Ngược lại, nếu
pha trộn theo một tỷ lệ nhất định nào đó, thì ta sẽ có nồng độ % tương ứng. Nếu ta trộn
0,5 lít khí X có nồng độ Y1% và 0,5 lít khí X có nồng độ Y2%, thì ta thu được khí X có
nồng độ (Y1% + Y2%)/2.
26
2.2.2. Ứng dụng pha chế khí CO 0,2% thành các nồng độ thấp.
Ta có một túi khí CO 0,2% cần pha trộn thành các nồng độ khí CO khác nhau:
0,0125%; 0,025%; 0,0375%; 0,05%; 0,075%; 0,1%; 0,125%; 0,15%; 0,175%.
- Chuẩn bị:
+ Túi khí CO 0,2%: là loại khí CO 0,2% có thể tích 20 lít, đặt mua từ phòng
Hóa – Môi trường của Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng 1, Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng, Bộ Khoa học và Công nghệ.
+ Túi khí Nitơ: là loại khí Nitơ 100% có thể tích 20 lít, đặt mua từ phòng Hóa
– Môi trường của Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng 1, Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng, Bộ Khoa học và Công nghệ.
+ Máy hút chân không: được sử dụng để hút chân không các túi đựng khí, các
bình chứa khí.
+ Các túi đựng khí: là loại túi nylon chuyên dụng để chứa khí, được đặt hàng
nhập khẩu từ Mĩ về Việt Nam. Chúng được chế tạo bằng nhựa đặc biệt, có van một
chiều và thể tích là 1 lít.
+ Máy hút khí: là loại máy KIMOTO của Nhật Bản, được dùng để hút khí với
thể tích nhất định.
-
Các bước thực hiện pha trộn khí:
+ Bước 1: Đặt máy hút 500ml từ túi đựng khí CO 0,2% vào trong túi khí loại 1
lít. Sau đó hút thêm 500ml khí Nitơ vào, ta thu được một lít khí CO có nồng độ 0,1%.
+ Bước 2: Tiếp tục hút 500ml từ túi đựng khí CO 0,1% vào trong túi khí loại 1
lít. Sau đó hút thêm 500ml khí Nitơ cho vào trong túi khí trên, ta thu được một lít khí
CO có nồng độ 0,05%.
Cứ tiếp tục như vây, ta thu được các túi khí CO có nồng độ 0,025%; 0,0125%
+ Bước 3: nếu pha trộn 500ml của 2 khí có nồng độ khác nhau, ta sẽ thu được 1
lít khí có nồng độ bằng trung bình cộng của chúng.
Ví dụ:
-
Nếu pha trộn 500ml khí CO 0,2% với 500ml khí CO 0,1% ta thu được 1 lít
khí CO có nồng độ 0,15%
-
Nếu pha trộn 500ml khí CO 0,1% với 500ml khí CO 0,05% ta thu được 1 lít
khí CO có nồng độ 0,075%
-
…
27
Cứ tiếp tục như vậy, ta sẽ pha trộn và tạo ra khí có các nồng độ khác nhau.
Hình 2.1. Các túi khí 1 lít sau khi pha trộn có nồng độ khác nhau
Như vậy, từ một khí chuẩn CO 0,2% ban đầu, ta kết hợp với khí Nitơ để pha
trộn chế tạo thành các nồng độ khác nhau như bảng 2.1:
Nồng
độ
khí CO ban
đầu
0,2%
Nồng
độ
khí CO sau 0,0125% 0,025% 0,0375% 0,05% 0,075% 0,1% 0,125% 0,15% 0,175%
pha trộn
Bảng 2.1. Các mẫu khí CO có nồng độ % khác nhau sau khi pha trộn
2.2.3. Tính khối lƣợng khí theo nồng độ phần trăm.
Để tính khối lượng khí từ nồng độ phần trăm, ta áp dụng công thức tính phần
trăm theo thể tích (2.1) như sau:
(2.1)
Ví dụ, theo công thức (2.1) trong 100ml khí X 1% thì có 1ml khí X nguyên
chất.
Từ số ml khí X nguyên chất, ta tính ra khối lượng X như sau:
mX = nX . MX
Trong đó:
(2.2)
nX là số mol của khí X (mol)
mX là khối lượng khí X (g)
MX là khối lượng mol của khí X (g)
Số mol của khí X được tính theo công thức:
28
nX
P.V
1.V
R.T 22,4 0
. t C 273
273
(mol)
(2.3)
P là áp suất (1 atm), V là thể tích khí CO (l), t0C là nhiệt độ phòng.
Ví dụ: với nồng độ khí CO 0,2% ta chế tạo ra các nồng độ khí thấp hơn ở trên,
ta tính ra khối lượng CO nguyên chất như sau:
Nếu định mức là 1 lít thì ta có: 1 lít khí CO 1% thì có 10ml khí CO nguyên chất
Như vậy, ta tính ra số ml CO từ các nồng độ khí pha loãng ở trên như sau:
- Trong 1 lít khí CO 0,0125% sẽ có 0,125ml khí CO nguyên chất
- Trong 1 lít khí CO 0,025% sẽ có 0,25ml khí CO nguyên chất.
- Trong 1 lít khí CO 0,0375% sẽ có 0,375ml khí CO nguyên chất.
- Trong 1 lít khí CO 0,05% sẽ có 0,5ml khí CO nguyên chất.
- Trong 1 lít khí CO 0,075% sẽ có 0,75ml khí CO nguyên chất.
- Trong 1 lít khí CO 0,1% sẽ có 1ml khí CO nguyên chất.
- Trong 1 lít khí CO 0,125% sẽ có 1,25ml khí CO nguyên chất.
- Trong 1 lít khí CO 0,15% sẽ có 1,5ml khí CO nguyên chất.
- Trong 1 lít khí CO 0,175% sẽ có 1,75ml khí CO nguyên chất.
- Trong 1 lít khí CO 0,2% sẽ có 2ml khí CO nguyên chất.
Từ số ml khí CO nguyên chất, ta tính ra khối lượng CO theo công thức (2.2)
như sau:
Khối lượng mol của khí CO:
MCO = MC + MO = 12,0107 + 15,9994 = 28.01 (g)
Giả sử nhiệt độ phòng là 250C, từ số ml khí CO theo các nồng độ đã tính được ở
trên, ta tính khối lượng như sau:
-
Trong 1 lít khí CO 0,0125% có khối lượng khí CO:
mCO nCO M CO
1 0,125 10 3
28.01 0,14323 10 3 ( g ) 0,14323(mg )
22,4
(25 273)
273
Tính tương tự với các nồng độ còn lại, ta có bảng tổng hợp kết quả như sau:
Nồng độ khí
CO (1 lít)
0
0,0125% 0,025% 0,0375% 0,05% 0,075% 0,1% 0,125% 0,15% 0,175% 0,2%
Thể tích khí
0
0,125ml 0,25ml 0,375ml
0,5ml 0,75ml
1ml
1,25ml 1,5ml 1,75ml
2ml
29
CO
nguyên
chất (trong 1
lít)
Nồng độ CO
tính
theo
công
thức
(mg/l)
0,0
0,1432 0,28646 0,4297 0,5729 0,8594 1,1458 1,4323 1,7187 2,0052 2,2917
Bảng 2.2. Nồng độ CO nguyên chất trong 1 lít khí CO có nồng độ % tƣơng ứng
Theo QCVN 05:2009/BTNMT của Việt Nam [3] về giới hạn nồng độ các khí
độc hại trong không khí mở môi trường xung quanh (bảng 2.3):
Bảng 2.3. Giới hạn nồng độ các khí độc hại trong không khí mở môi trƣờng xung quanh
Ta thấy, đối với khí độc CO thì nồng độ tối đa đối với con người tiếp xúc trong
1 giờ là 30000µg/m3 (0,03 mg/l), tiếp xúc tối đa trong 8 giờ là 10000µg/m3 (0,01 mg/l)
và trong 24 giờ là là 5000µg/m3 (0,005 mg/l).
Như vậy, căn cứ vào QCVN 05:2009/BTNMT và kết hợp với quy trình pha trộn
trên, và với khối lượng mg khí CO tính được ở trên, ta có thể pha trộn được các nồng
30
độ thấp hơn theo ý muốn để phục vụ cho việc chuẩn hóa đầu đo khí ứng dụng trong
mạng WSN.
2.3. Xây dựng Quy trình chuẩn kiểm nghiệm mẫu khí.
Sau khi tìm ra quy trình và tiến hành pha chế được các nồng độ khí độc khác
nhau là một việc thành công. Tuy nhiên, làm cách nào để có thể kiểm tra quy trình pha
chế trên xem các mẫu khí đó có nồng độ giống với việc tính toán theo lý thuyết hay
không? sai số là bao nhiêu?.
Từ những vấn đề đó, đã nghiên cứu dựa vào một phương pháp khác, đó là
phương pháp hóa học để tạo ra một khí chuẩn và áp dụng các phương pháp thí nghiệm
để tạo ra các hỗn hợp dung dịch màu theo định luật Lamper - beer, kết hợp với máy đo
trắc quang để tìm ra mối quan hệ giữa nồng độ của chất và độ hấp thụ ánh sáng. Từ đó
có thể suy ra trọng lượng của khí thông qua mối liên hệ đó. Đồng thời có thể kiểm
nghiệm được độ chính xác của quy trình pha chế khí ở trên.
Sau đây tôi xin trình bày quy trình chuẩn kiểm nghiệm mẫu khí nêu trên.
2.3.1.Cơ sở lý thuyết:
- Khi chiếu một dòng sáng qua
dung dịch chất hấp thụ ánh sáng thì
chất đó sẽ hấp thụ chọn lọc một số tia
sáng tùy theo màu sắc của chất. Giữa
màu sắc của chất và khả năng hấp thụ
các tia sáng của nó có mối liên quan
với nhau, sự liên quan đó được mô tả
bằng giản đồ màu (bảng màu) như
hình 3.1. [2, tr5 -7]
Bảng màu cho biết mối quan hệ
giữa màu sắc của chất và khả năng hấp
thụ các tia sáng của nó.
Ví dụ, một chất có màu tím thì
Hình 2.2. Giản đồ màu
hấp thụ các tia sáng lục ánh vàng và
ngược lại chất có màu lục vàng thì sẽ hấp thụ các tia sáng màu tím.
Trong bảng màu ở hình 3.1, các màu đối diện nhau gọi là màu bù nhau, tổ hợp
hai màu bù nhau tạo nên màu gần trắng.
Hai dung dịch của một chất màu, có nồng độ khác nhau sẽ như nhau về sắc thái
màu, nhưng khác nhau về cường độ màu. Cường độ màu được đo bằng độ giảm năng
lượng chùm sáng ở bước sóng xác định khi đi qua dung dịch: chiếu vào dung dịch ánh
31
sáng tới có cường độ I0, sau khi bị hấp thụ đi ra khỏi dung dịch (ánh sáng truyền qua)
có cường độ I, và I < I0
- Nguyên tắc xác định một chất bằng
phương pháp trắc quang: Muốn xác định một
cấu tử X nào đó, ta chuyển nó thành hợp chất
có khả năng hấp thụ ánh sáng (thường là hợp
chất có màu), rồi đo sự hấp thụ ánh sáng của nó
và suy ra hàm lượng chất cần xác định X dựa
vào định luật Lambert – Beer.
Nội dung Định luật Lambert – Beer như sau: Cho chùm tia sáng đơn sắc có
bước sóng λ có cường độ I0 đi qua cuvet có thành song song (thủy tinh hoặc thạch anh)
chứa dung dịch chất màu tan. Sau khi bị môi trường hấp thụ thì chùm tia sáng có
cường độ yếu đi với cường độ là I. Gọi bề dày của lớp hấp thụ ánh sáng là b, ta có
quan hệ giữa I0 và I được xác định theo định luật Lambert – Beer như sau:
A = lg(I0/I) = bC
(2.4)
Trong đó:
là hệ số hấp thụ phân tử
C là nồng độ chất hấp thụ ánh sáng trong dung dịch
A là mật độ quang của dung dịch
là đại lượng phục thuộc vào bản chất chất hấp thụ ánh sáng và vào bước sóng
của ánh sáng tới. Nếu C tính bằng mol/l thì gọi là hệ số hấp thụ phân tử gam.
2.3.2. Phƣơng pháp xây dựng đƣờng chuẩn:
Trong các phương pháp định lượng bằng trắc quang [2, tr23-30], phương pháp
đường chuẩn với sự trợ giúp của máy trắc quang cho thấy nhiều ưu điểm vượt trội với
các phương pháp khác như: cho phép xác định được nhiều mẫu, quy trình xử lý nhanh,
tính kinh tế và kết quả chính xác.
Vì vậy, để xây dựng phương pháp kiểm thử độ chính xác của các mẫy khí được
tao ra theo quy trình pha trộn khí nêu trên, đồng thời mong muốn xây dựng được một
đường chuẩn ứng dụng cho việc xác định nồng độ khí bất kỳ trong môi trường, em
chọn phương pháp đường chuẩn làm cơ sở để xây dựng.
Để phương pháp này đạt kết quả chính xác, một yếu tố không thể thiếu đó chính
là sự trợ giúp của máy trắc quang, nó được sử dụng để xác định độ hấp thụ ánh sáng và
đọc trực tiếp nồng độ của chất trong dung dịch khi cho tia sáng đi qua.
32
Trên thị trường hiện nay có nhiều hãng sản xuất máy trắc quang, tuy nhiên
HACH là một trong những hãng sản xuất có uy tín, máy có độ chính xác cao, nhiều
tính năng và dễ sử dụng. Sau đây, ta tìm hiểu tổng quan về máy trắc quang loại
DR5000 – là dòng máy hiện đại của hãng sản xuất HACH, Mỹ.
3.3.2.1. Giới thiệu máy trắc quang DR 5000
Máy trắc quang DR 5000 (hình 2.9) là máy quang phổ khả kiến với dải bước
sóng từ 190 đến 1100 nm. Máy được cài đặt toàn bộ các chương trình ứng dụng và hỗ
trợ đa ngôn ngữ.
Máy có các chế độ ứng dụng
sau: Các chương trình lưu sẵn (các test
cài đặt sẵn), chương trình dùng mã
vạch, chương trình người sử dụng tự
cài đặt, chương trình ưa thích, chế độ
bước sóng đơn, chế độ nhiều bước
sóng và chế độ Time Course. Máy
quang phổ DR 5000 cho phép đọc số
trực tiếp ra đơn vị theo nồng độ (C), độ
hấp thụ quang (Abs) hay phần trăm độ
truyền dẫn (%T).
Hình 2.9. Máy trắc quang DR5000
2.3.2.2. Quy trình xây dựng đƣờng chuẩn:
Bƣớc 1. Chuẩn bị:
- Chuẩn bị các hóa chất, thuốc thử phục vụ cho thí nghiệm: tùy thuộc vào việc
xây dựng đường chuẩn để đo từng loại khí mà việc sử dụng hóa chất, thuốc thử khác
nhau.
- Chuẩn bị các dụng cụ cần thiết phục vụ cho thí nghiệm: bình đong, túi đựng
khí, chai chứa khí, cuvet, dụng cụ đun, …
- Chuẩn bị 6 bình định mức giống nhau
- Chuẩn bị dung dịch chuẩn làm việc có nồng độ xác định của chất cần phân
tích
- Chuẩn bị máy trắc quang, máy hút chân không, …
Bƣớc 2. Lập đƣờng chuẩn
- Điều chế khí cần xây dựng đường chuẩn, hút khí cho vào túi đựng khí (hoặc
có thể hút trực tiếp vào chai đựng khí).
33
- Bơm dung dịch chuẩn làm việc có nồng độ (thể tích) khác nhau vào cuvet
(hoặc chai đựng khí). Thực hiện bơm khí cần xây dựng đường chuẩn vào cuvet, lắc
đều và để một khoảng thời gian nhất định cho phản ứng xảy ra hoàn toàn.
- Thêm vào cả dãy dung dịch lượng thuốc thử và mọi điều kiện khác như nhau
theo quy trình phân tích. Sau đó đem đun cách thủy trong một thời gian nhất định.
- Chuyển hỗn hợp dung dịch sau phản ứng vào bình định mức, sau đó thêm
các thể tích khác nhau của dung dịch chuẩn làm việc vào các bình định mức.
- Chuyển hỗn hợp dung dịch từ bình định mức sang cuvet để đo hấp thụ
quang.
- Đo độ hấp thụ quang bằng máy trắc quang ở bước sóng xác định ta sẽ xác
định được các giá trị hấp thụ khác nhau tương ứng với từng cuvet.
- Tính nồng độ chất khí theo phản ứng với dung dịch chuẩn.
- Vẽ đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của A (Abs) vào nồng độ dung dịch chuẩn
(phương trình đường chuẩn).
Phương trình đường chuẩn có dạng: y = ax + b
Bƣớc 3. Phân tích các mẫu khí và tính kết quả:
Lẫy mẫu khí cần đo và tiến hành các bước thí nghiệm tương tự như xây dựng
đường chuẩn. Sau đó đem đo độ hấp thụ bằng máy trắc quang, ta thu được giá trị Abs
(y). Thay vào phương trình đường chuẩn sẽ tính được giá trị x (nồng độ khí cần xác
định).
2.3.3. Xây dựng đƣờng chuẩn để chuẩn hóa nhanh đầu đo khí độc CO
Quy trình xây dựng đường chuẩn để chuẩn hóa nhanh đầu đo khí độc CO như
sau:
2.3.3.1. Công tác chuẩn bị:
- Chuẩn bị máy đo trắc quang
DR5000:
- Chuẩn bị máy hút chân
không: để hút chân không các túi
đựng khí, chai chứa khí
- Chuẩn bị túi đựng khí, bình
chứa khí: thực hiện hút chân không túi
đựng khí và bình chứa khí để hút hết
không khí bên trong.
Hình 2.12. Máy hút chân không và chai đựng khí
34
- Chuẩn bị cuvet dạng tròn, bình định mức 25ml: thực hiện rửa sạch và sấy khô
các cuvet, bình định mức. Sau đó ghi ký hiệu và dán nhãn cho chúng.
Hình 2.13. Các cuvet và bình định mức
- Chuẩn bị dung dịch PdCl2 1 0/000 , dung dịch Na2CO3 20%, thuốc thử
Folinxiocanto (H3PO4.MoO3).
2.3.3.2. Các bƣớc xây dựng đƣờng chuẩn:
Bƣớc 1. Điều chế khí CO.
Cho axit formic vào bình đun, sau đó cho thêm axit sunfuric đặc vào và đun sôi,
phương trình phản ứng xảy ra như sau:
Hình 2.14. Điều chế khí CO cho vào túi đựng
HCOOH CO +H2O
(2.6)
Ta sử dụng xi lanh để hút khí CO thoát ra, sau đó thu vào túi polyetylen.
Bƣớc 2. Xây dựng đƣờng chuẩn.
1. Thí nghiệm:
- Dùng thiết bị hút chuyên dụng để bơm dung dịch PdCl2 1 0/000 vào 5 cuvet
tròn với thể tích dung dịch tương ứng là: 0,5ml; 1ml; 2ml; 3ml và 5ml:
35
Hình 2.15. Bơm dung dịch PdCl2 1 0/000 vào cuvet
- Dùng xi lanh hút khí CO từ túi Polyetylen và bơm vào từng cuvet, sau đó đậy
nắp kín và lắc đều (hình
2.16). Để khí CO tiếp xúc và
phản ứng với dung dịch
PdCl2 1 0/000 trong 4 giờ
(thỉnh thoảng lắc nhẹ cho
phản ứng hết dung dịch
PdCl2 1 0/000).
Khí CO phản ứng với
dung dịch PdCl2 1 0/000 tạo
thành Pd kim loại theo
Hình 2.16. Dung dịch PdCl2 1 0/000 phản ứng với CO
phương trình sau:
CO + PdCl2 + H2O Pd + 2HCl + CO2
(2.7)
Sau 4 tiếng, ta bơm
không khí sạch để đuổi hết khí
CO dư thừa, bơm thêm dung
dịch PdCl2 1 0/000 vào các cuvet
sao cho vừa đủ 5ml (4,5ml; 4ml;
3ml; 2ml và 0ml). Lấy thêm một
cuvet sạch cho vào 5ml PdCl2 1
0
/000 làm mẫu trắng.
- Cho vào các cuvet
Hình 2.17. Cho thuốc thử folinxiocanto vào các cuvet
1,5ml thuốc thử folinxiocanto
màu vàng vào và lắc để trộn đều (hình 2.17). Pd kim loại sẽ phản ứng với
folinxiocanto màu vàng và chuyển thành màu xanh lục. Phương trình phản ứng:
2H3PO4.MoO3+4HCl + 2Pd2PdCl2 + 2H2O +2[(MoO3)4(MoO2).H3 PO4]
(2.8)