Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.06 MB, 58 trang )
37
Trên màn hình chính, ta chọn Zero để đo mẫu trắng. Kết quả đo Abs như hình 2.21a
Hình 2.21a. Kết quả đo mẫu trắng
Hình 2.21b. Kết quả đo cuvet 1
+ Cho cuvet số 1 chứa 0,5 ml dung dịch PdCl2 vào hố đựng của máy, sau đó ấn
vào nút Read trên màn hình điều khiển để đo. Khi máy đo xong sẽ hiển thị kết quả như
hình 2.21b.
+ Tiếp tục, ta thực hiện đo với các cuvet còn lại, kết quả đo như bảng 2.4
Stt
1
Dung dịch hấp thụ PdCl2 1
0
/000 (ml)
Độ hấp thụ ánh sáng (Abs)
2
3
4
5
6
0
0,5
1
2
3
5
0
0,257
0,363
0,792
1,1278 2,261
Bảng 2.4. Kết quả đo quang bằng máy DR5000
b. Tính nồng độ CO:
Phương trình (2.7) là phương trình phản ứng dư CO, vì vậy căn cứ vào dung
dịch PdCl2 tham gia phản ứng để ta tính được khối lượng của CO. Ta thấy số mol của
CO và số mol của PdCl2 là bằng nhau (phản ứng theo tỉ lệ 1:1).
Mặt khác, để tính khối lượng của một chất trong dung dịch ta sử dụng công
thức phần trăm khối lượng – thể tích như sau:
(2.9)
Theo công thức (2.9), trong 100ml dung dịch PdCl2 1 0/0 tương ứng sẽ có 1g
PdCl2 nguyên chất. Như vậy, áp dụng công thức ta có: trong dung dịch PdCl2 1 0/000, cứ
10000ml dung dịch thì có 1g PdCl2
Tương ứng với khối lượng dung dịch PdCl2 trong các cuvet đã thí nghiệm ở
trên, ta tính được khối lượng CO như sau:
- Xét cuvet 1 chứa 0,5ml dung dịch PdCl2:
38
Từ (4) ta có, cứ 10000ml dung dịch PdCl2 1 0/000 thì có 1g PdCl2
Vậy, nếu 0,5ml dung dịch thì ta có 0,00005g PdCl2 nguyên chất.
Để tính số mol, ta áp dụng công thức: n
m
M
(2.10)
Trong đó: m là khối lượng gam chất tham gia phản ứng, M là khối lượng riêng.
Số mol PdCl2: n PdCl
2
m g PdCl 2
M PdCl2
0,00005
0,028182 10 5 (mol)
177,42
Mà theo phương trình, ta có số mol CO bằng với số mol của PdCl2.
Khối lượng CO tham gia phản ứng là:
mCO = nCO x MCO = 0,028182 x 10-5 x 28 = 0,78938 x 10-5 (g)
Như vậy, trong 25ml dung dịch có 0,78938 x 10-5 g PdCl2
Trong 1 lít dung dịch sẽ có:
0,78938 10 5
0,031564 10 2 ( g ) 0,31564(mg / l )
3
25 10
Tương tự, ta tính cho các cuvet 2, 3, 4 và 5. Ta có bảng tổng hợp 2.6:
Stt
1
2
3
4
5
6
0
0,5
1
2
3
5
Độ hấp thụ ánh sáng (Abs)
0
0,257
0,363
0,792
1,1278
2,261
Hàm lượng CO (mg/l)
0
0,3156 0,6313 1,1263
1,894
3,1564
Dung dịch hấp thụ PdCl2 1
0
/000 (ml)
Bảng 2.6. Bảng tổng hợp độ hấp thụ ánh sán và hàm lƣợng CO
- Tiến hành xây dựng đường
chuẩn bằng máy trắc quang:
+ Để xây dựng đường chuẩn,
trên giao diện chính của máy DR 5000
ta chọn Single Wavelenght, sau đó
chọn bước sóng làm việc 765 nm.
+ Tiếp theo, nhập giá trị Abs và
nồng độ của CO ở bảng tổng hợp trên
vào máy, sau đó chọn Graph. Máy sẽ
xây dựng đường chuẩn như hình 2.22:
Hình 2.22. Phƣơng trình đƣờng chuẩn
39
Đường chuẩn có dạng C = a + bA. Sau khi xây dựng được đường chuẩn như
trên, ta lưu đường chuẩn này vào cơ sở dữ liệu của máy DR5000 để tính nồng độ cho
các mẫu khí CO trong môi trường sau này.
Để xác định được giá trị a và b, ta nhập các giá trị về Abs và nồng độ của CO
vào Microsoft Excel, ta có đồ thị biểu diễn mỗi quan hệ giữa độ hấp thụ ánh sáng và
nồng độ khí CO như hình 2.23:
Hình 2.23. Phƣơng trình đƣờng chuẩn xây dựng bằng Excel
Phương trình đường chuẩn có dạng: y = 0,7116x – 0,0197. Từ phương trình
này, khi sử dụng máy trắc quang đo được độ hấp thụ (Abs) thì sẽ tính được nồng độ
khí CO.
2.4. Thí nghiệm để kiểm thử quy trình pha trộn khí:
Sau khi xây dựng đường chuẩn, tiến hành thí nghiệm để kiểm tra độ chính xác
của quy trình pha chế khí CO 0,2% theo các bước ở trên để tìm ra độ hấp thụ Abs, sau
đó đối chiếu vào đường chuẩn ta sẽ tính được nồng độ CO trong hỗn hợp khí.
Quy trình thí nghiệm tương tự như thí nghiệm xấy dựng đường chuẩn, cụ thể
như sau:
- Dùng thiết bị hút chuyên dụng để bơm dung dịch PdCl2 1 0/000 vào 11 chai
đựng khí với thể tích dung dịch đều bằng nhau: 2ml (cho dư dung dịch PdCl2 1 0/000
để phản ứng hết khí CO). Hút khí CO từ túi Polyetylen với các mẫu khí có nồng độ
khác nhau sau khi pha trộn ở trên vào các bình đựng khí đã có dung dịch PdCl2 1
0/000, cụ thể: bình số 00 không bơm khí, bình số 01 bơm đầy 500ml khí CO 0,0125%,
bình số 02 bơm đầy 500ml khí CO 0,025%, bình số 03 bơm đầy 500ml khí CO
40
0,0375%, bình số 04 bơm đầy 500ml khí CO 0,05%, bình số 05 bơm đầy 500ml khí
CO 0,075%,
bình số 06 bơm đầy 500ml khí CO 0,1%, bình số 07 bơm đầy 500ml khí CO 0,125%,
bình số 08 bơm đầy 500ml khí CO 0,15%, bình số 09 bơm đầy 500ml khí CO 0,15%
và bình số 10 bơm đầy 500ml khí CO 0,2%. (hình 2.24)
Sau khi bơm khí CO với các nồng độ khác nhau vào mỗi chai, ta đậy nắp kín
và lắc đều để khí CO tiếp xúc và phản ứng với dung dịch PdCl2 1 0/000 trong 4 giờ
(thỉnh thoảng lắc nhẹ cho khí CO phản ứng hết với dung dịch PdCl2 1 0/000 theo
phương trình 2.7).
Hình 2.24. Các chai đựng dung dịch PdCl2 1 0/000 và khí CO nồng độ khác nhau
- Cho vào các bình này 1,5ml thuốc thử folinxiocanto màu vàng vào và lắc để
trộn đều. Pd kim loại sẽ phản ứng với folinxiocanto màu vàng và chuyển thành màu
xanh lục (phương trình 2.8). Đem các bình chứa hỗn hợp dung dịch trên đun cách thủy
trong thời gian 30 phút.
- Sau khi đun cách thủy 30 phút, ta chuyển sang bình định mức 25 ml và bơm
vào mỗi bình định mức 5 ml dung dịch Na2CO3 20%, hỗn hợp dung dịch sẽ chuyển từ
mà xanh lục sang xanh nước biển, sau đó thêm nước cất để định mức cho đến vạch.
- Trộn đều và để 15 phút, sau đó chuyển sang cuvet và đem đi đo quang bằng
máy trắc quang ở bước sóng 765nm.
Kết quả đo quang như bảng 2.7:
Số thứ tự
bình
chứa
khí
01
Nồng độ các
mẫu khí CO
0
Dung
dịch
0
PdCl2 1 /000
Độ hấp thụ
2ml
02
03
04
05
0,0125% 0,025% 0,0375% 0,05%
2ml
2ml
2ml
2ml
06
07
08
09
10
11
0,075%
0,1%
0,125%
0,15%
0,175%
0,2%
2ml
2ml
2ml
2ml
2ml
2ml
0,0 0,08189 0,18341 0,28491 0,38644 0,58947 0,79250 0,99553 1,19856 1,40160 1,60465
41
Abs đo được
Bảng 2.7. Kết quả đo độ hấp thụ ánh sáng (Abs)
Từ độ hấp thụ (Abs) đo được bằng máy trắc quang, ta áp vào đường chuẩn để
tính nồng độ CO, ta thu được kết quả như bảng 2.8 :
Số thứ tự
bình
chứa
khí
01
Nồng độ các
mẫu khí CO
0
Dung dịch
PdCl2 1 0/000
2ml
Độ hấp thụ
Abs đo được
0,0 0,08189 0,18341 0,28491 0,38644 0,58947 0,79250 0,99553 1,19856 1,40160 1,60465
Nồng độ CO
theo đường
chuẩn (mg/l)
0,0 0,14276 0,28543 0,42806 0,57074 0,85605 1,14372 1,42668 1,71200 1,99732 2,28267
02
03
04
05
0,0125% 0,025% 0,0375% 0,05%
2ml
2ml
2ml
2ml
06
07
08
09
10
11
0,075%
0,1%
0,125%
0,15%
0,175%
0,2%
2ml
2ml
2ml
2ml
2ml
2ml
Bảng 2.8. Nồng độ CO tính từ đƣờng chuẩn
So sánh kết quả thí nghiệm và thực tế trong bảng 2.9:
Số thứ tự
bình
chứa
khí
01
Nồng độ các
mẫu khí CO
(1 lít)
0
02
03
04
05
0,0125% 0,025% 0,0375% 0,05%
06
07
08
09
10
11
0,075%
0,1%
0,125%
0,15%
0,175%
0,2%
Nồng độ CO
theo đường
chuẩn (mg/l)
0,0 0,14276 0,28543 0,42806 0,57074 0,85605 1,14372 1,42668 1,71200 1,99732 2,28267
Nồng độ CO
tính
theo
công thức
0,0
0,1432 0,28646 0,4297 0,5729
Sai số
0.0
0.00044
0.00103
0.00164
0.00216
0,8594
1,1458
1,4323
1,7187
2,0052
2,2917
0.00335
0.00208
0.00562
0.00670
0.00788
0.00903
Bảng 2.9. So sánh nồng độ tính theo lý thuyết và thí nghiệm thực tế
Ta tính sai số bằng cách lấy nồng độ khí CO theo công thức trừ đi nồng độ CO tính
theo đường chuẩn. Sai số này rất nhỏ và có thể chấp nhận được.
Như vậy, với kết quả này ta có thể áp dụng quy trình pha chế khí ở trên để tạo
ra các nồng độ khí khác nhau sử dụng cho việc chuẩn hóa đầu đo khí cho mạng cảm
biến không dây.
42
CHƢƠNG 3. ĐẦU ĐO KHÍ ĐỘC CO VÀ KIỂM THỬ CHUẨN HÓA ĐẦU ĐO
3.1. Đặt vấn đề
Môi trường là một khái niệm bao gồm 3 lĩnh vực không khí, nước và đất. Là
những yếu tố tạo nên thiên nhiên. Mức độ ô nhiễm môi trường phụ thuộc nhiều vào
các nguồn thải thiên nhiên và nhân tạo. Vì vậy, để kiểm soát mức độ ô nhiễm môi
trường cần thiết phải tiến hành đo các tác nhân gây ô nhiễm.
Đối với môi trường không khí, sự ô nhiễm nhiều hay ít phụ thuộc vào các chất
độc hại được đưa vào không khí trong quá trình hoạt động của thiên nhiên cũng như
các hoạt động phát triển của con người.
Trong các khí thải độc hại do con người tạo ra như SO2, NOx, CO, CO2, O3,
bụi,… thì CO là chất khí rất nguy hiểm. Trong điều kiện mức độ ô nhiễm không khí do
khí thải của quá trình cháy nhiên liệu hóa thạch gia tăng như hiện nay, khả năng nồng
độ CO trong không khí vượt quá ngưỡng cho phép rất dễ xảy ra.
Để bảo vệ sức khỏe cộng đồng, việc chế tạo và lắp đặt các cảm biến báo động
CO trong nhà ở và những nơi làm việc có nguy cơ ô nhiễm CO là rất cần thiết.
Vì vậy, việc đẩy mạnh nghiên cứu chế tạo và tối ưu hóa các đầu đo khí độc ứng
dụng cho mạng cảm biến không dây là thực sự cần thiết và ý nghĩa.
3.2. Đầu đo khí độc CO.
Do yêu cầu của cảm biến là để ghép nối với mạng cảm biến không dây nên vấn
đề về tiêu thụ năng lượng được đặt lên hàng đầu. Vì vậy cảm biến khí dạng điện hóa
(Electrochemical Sensors) là một lựa chọn hợp lý, được sử dụng để chế tạo đầu đo khí
cho mạng cảm biến không dây. Cảm biến điện hóa hoạt động dựa trên nguyên tắc
chuyển hóa năng thành điện năng vì vậy không cần phải cung cấp thêm năng lượng
cho cảm biến, mặt khác mạch điện xử lý tín hiệu không cần phức tạp và tiêu thụ năng
lượng lớn như các loại cảm biến khác.
3.2.1. Cảm biến điện hóa (Electrochemical sensors)
Trong số các loại cảm biến, cảm biến điện hóa đóng một vai trò rất lớn, và hiện
nay vẫn đang dẫn đầu thị phần các loại cảm biến. Một số lượng khổng lồ các cảm biến
điện hóa đã được chế tạo, thương mại và được sử dụng trong các lĩnh vực từ y học,
môi trường cho đến kĩ thuật, nông nghiệp. Các nghiên cứu phát triển cảm biến điện
hóa đi theo rất nhiều hướng và nhận được sự đóng góp của một số lớn các nhà khoa
học – kĩ thuật.
Hiện nay, đa số các cảm biến khí kiểu điện hóa đều là cảm biến 3 điện cực (một
số loại có 2 điện cực và có thể là 4 điện cực) bao gồm: điện cực làm việc – working
electrode, điện cực đối - counter electrode và điện cực tham chiếu - reference
electrode. Điện cực làm việc là một điện cực chọn lọc ion, được bao phủ bằng một lớp
mỏng dung dịch điện ly. Ngoài cùng là một màng mỏng, thông thường bằng polymer.