Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 105 trang )
26
điểm chuẩn của chúng (xem 2.1.2), sự di chuyển của các điểm chuẩn này lại phụ thuộc
sự di chuyển nhóm. Khi các điểm chuẩn đơn lẻ di chuyển từ thời điểm t sang thời điểm
(t+1), các vị trí của nó được cập nhật thông qua điểm trung tâm của nhóm. Mỗi khi các
điểm chuẩn được cập nhật, biểu diễn bằng RP(t+1), chúng được kết hợp với một vectơ chuyển động ngẫu nhiên RM để biễu diễn chuyển động ngẫu nhiên của mỗi MN
quanh điểm chuẩn của nó.
Hình 2.4 minh hoạ ba MN di chuyển theo RPGMM. Hình minh hoạ cho ta thấy
ở thời điểm t, ba chấm nhỏ biểu diễn các điểm chuẩn, RP(t), cho ba MN. Mô hình sử
dụng vec-tơ chuyển động nhóm GM để tính điểm chuẩn mới cho mỗi MN ở thời điểm
(t+1) là RP(t+1); GM có thể chọn ngẫu nhiên hoặc xác định trước. Vị trí mới của mỗi
MN sau đó được tính bằng tổng vec-tơ chuyển động ngẫu nhiên RM với điểm chuẩn
mới. Độ lớn của RM là phân bố đều trong hình tròn có bán kính cho trước, tâm tại
RP(t+1) và chiều của nó được phân bố đều giữa 0 và 2π.
Hình 2.4 - Sự di chuyển của 3 MN dùng RGPMM.
27
RPGMM được thiết kế để mô tả những kịch bản như cứu hộ lũ lụt. Trong khi
cứu hộ, đội phản ứng gồm có con người và chó. Những biển chỉ dẫn của con người
định hướng nên một đường đi chung cho những con chó theo sau, vì chúng thường biết
vị trí gần đúng của nạn nhân. Những con chó tạo nên đường đi “ngẫu nhiên” của chúng
xung quanh khu vực chính được chọn bởi con người [11].
Nếu những đường đi nhóm phù hợp được chọn, cùng với những vị trí ban đầu
thích hợp cho các nhóm khác nhau, nhiều ứng dụng di động khác nhau có thể được
biểu diễn với RPGMM, đó là: mô hình di động thay thế, chồng lấn và quy ước.
2.2.1 Mô hình di động theo vị trí
Mô hình này chia vùng địa lý thành những vùng nhỏ. Mỗi vùng nhỏ được chỉ
định cho một nhóm riêng và do đó nhóm chỉ hoạt động trong vùng được chỉ định. Mô
hình này có ích cho những tình huống mô phỏng như nhóm những người có mục đích
như nhau được chỉ định để giới hạn lại thành vùng riêng. Ví dụ ứng dụng mô hình này
cho “khắc phục thảm hoạ trên diện rộng, trong đó các nhân viên y tế, cảnh sát và lính
cứu hoả phục vụ cho những người hàng xóm riêng biệt”. Mỗi người hàng xóm được
chỉ định nhân viên y tế, cảnh sát và lính cứu hoả riêng mà không ảnh hưởng đến đội
cứu trợ của hàng xóm gần đó. Hình 2.5 minh hoạ mô hình này.
Hình 2.5 - Nhóm các MN dùng mô hình di động theo vị trí.
28
Trong khu vực mô phỏng, ta thấy năm nhóm MN. Mỗi MN trong một nhóm đơn
có thể tham gia vào một hoạt động không giống với tất cả các MN khác trong nhóm.
Tuy nhiên, các MN hoạt động cùng với nhau trong một khu vực cụ thể.
Vị trí của mỗi MN trong hình 2.5 được tính toán tương tự vị trí của MN trong
hình 2.4. Đặc biệt mỗi nhóm MN di chuyển cùng chung vec-tơ GM .
2.2.2 Mô hình di động đan xen
Sự thay đổi thứ hai của RPGMM là mô hình di động đan xen. Mô hình này mô
phỏng vài nhóm khác nhau, mỗi nhóm có mục đích riêng nhưng hoạt động trong cùng
khu vực địa lý. Mỗi nhóm trong mô hình này có thể có những đặc điểm khác với những
nhóm khác trong cùng khu vực địa lý. Vẫn là ví dụ khắc phục thảm hoạ ở trên, nhưng
là một đội nhân viên cứu hộ, một đội y tế, một đội nhân viên tâm lý, nhưng mỗi đội lại
có đặc điểm riêng về mẫu di chuyển, vận tốc và hoạt động. Trong mô hình này, khu
vực thảm hoạ hoặc thành phố cùng chia sẻ những đội cứu hộ này. Hình 2.6 minh hoạ ví
dụ này.
Hình 2.6 - Mẫu di chuyển của các MN dùng mô hình di động đan xen.
29
Hình thể hiện hai nhóm MN dùng mô hình đan xen. Hình tròn tượng trưng cho
nhóm có GM hướng về góc trên-bên trái trong khi tam giác tượng trưng cho nhóm có
GM hướng thẳng sang biên bên phải. Các RP và RM của mỗi MN được cập nhật như
mô tả trong hình 2.4.
2.2.3 Mô hình di động quy ước
Mô hình này chia khu vực mô phỏng thành những vùng con nhỏ hơn và cho
phép các nhóm di chuyển trong khắp vùng con, các MN trong cùng nhóm có mẫu di
chuyển giống nhau. Thêm nữa, nhóm này có thể di chuyển nhanh hơn nhóm kia trong
cùng một vùng con. Vì vậy, mô hình di động quy ước cho phép một nhóm có thể dành
nhiều thời gian hơn cho một vùng con này khi cần quan tâm trong khi những nhóm
khác có thể dành ít thời gian hơn.
Hình 2.7 - Mẫu di chuyển của các MN dùng mô hình di động quy ước.
Hình 2.7 cho thấy một ví dụ cho mô hình di động quy ước. Trong ví dụ này, khu
vực mô phỏng được chia thành bốn vùng. Các thành viên tham dự sẽ di chuyển từ A tới
B tới C tới D theo các GM tương ứng chỉ rõ. Một vài nhóm có thể mất nhiều thời gian
đáng kể ở vùng B và ít thời gian ở vùng D. Tuy nhiên, tất cả các nhóm sẽ di chuyển
gần như đều đặn quanh khu vực, và tất cả các MN sẽ di chuyển trong mỗi vùng theo
các RP và RM .
30
2.3
Kết luận chƣơng
Các mô hình di động nhóm ngày càng được áp dụng nhiều hơn trong thực tế,
nên việc xem xét khái niệm các mô hình nhóm là cần thiết. Tuy chúng khác so với mô
hình di động riêng lẻ, nhưng chúng lại là tập hợp của các MN đơn. Do đó, tính di động
của mô hình nhóm vẫn phải gắn với sự di động riêng lẻ. Các mô hình di động nhóm
hiện được nghiên cứu ít hơn so với mô hình di động độc lập vì chúng ít được áp dụng
cho mạng tế bào. Vì vậy, ta cần quan tâm nhiều hơn về mô hình di động nhóm với dự
báo sẽ được áp dụng nhiều hơn trong tương lai khi vấn đề toàn cầu hoá được giải
quyết.
31
CHƯƠNG 3
SỰ QUAN TRỌNG CỦA LỰA CHỌN MÔ HÌNH
DI ĐỘNG. CHẾ ĐỘ DỪNG CỦA MỘT SỐ MÔ
HÌNH DI ĐỘNG THEO PHƢƠNG PHÁP PALM.
MÔ PHỎNG HOÀN HẢO.
3.1
Sự quan trọng của lựa chọn mô hình di động [11]
Trong phần này, ta minh hoạ việc lựa chọn mô hình di động ảnh hưởng đến sự
thực hiện giao thức mạng ad-hoc. Ta sử dụng phần mềm mô phỏng ns-2 (đề cập trong
chương 5) để so sánh sự thực hiện của mô hình bước ngẫu nhiên RWM, mô hình di
động điểm định hướng ngẫu nhiên RWPMM, mô hình di động chiều chuyển động ngẫu
nhiên RDMM và mô hình di động nhóm điểm chuẩn RPGMM thông qua mô phỏng
với 50 node (Bảng 1 trình bày chi tiết chia 50 node thành các nhóm cho RPGMM).
Số thành viên
Số nhóm
Tổng số MN
của nhóm
Phần trăm
theo tổng số MN
2
7
14
28%
3
4
12
24%
4
2
8
16%
5
2
10
20%
6
1
6
12%
Tổng số
16
40
100%
Bảng 1 - Các nhóm trong RPGMM.
Hai tập hợp các kết quả được biểu diễn cho RPGMM: một tập hợp các kết quả
gồm chỉ truyền thông giữa các nhóm, và một tập hợp các kết quả khác gồm 50% truyền
thông giữa các nhóm và 50% truyền thông trong nhóm. Mỗi MN trong mô phỏng có
32
vùng phủ sóng là 100m, định tuyến các gói tin được thực hiện với giao thức định tuyến
nguồn động DSR. Các tham số cho bốn mô hình di động này được chọn sao cho mô
phỏng gần giống với nhau nhất. Ví dụ, trong RWM, MN thay đổi chiều sau khi di
chuyển được một khoảng 100m sẽ đưa ra các mẫu di chuyển tương tự RWPMM khi
cho thời gian tạm dừng bằng 0.
DSR là giao thức định tuyến nguồn động, xác định đường đi theo yêu cầu.
Trong giao thức định tuyến nguồn động, mỗi gói tin mang số thứ tự của node mà nó đi
qua trong tiêu đề. Trong giao thức định tuyến theo yêu cầu (còn gọi là giao thức
reactive) như DSR, một tuyến đến đích được đòi hỏi chỉ khi có dữ liệu để gửi đến đích
đó. Ta chọn giao thức DSR vì nó thực hiện tốt những ước lượng hoạt động của các giao
thức định tuyến phát đơn hướng.
Mô phỏng được thực hiện trong 2010 giây; tuy nhiên, kết quả chỉ được thu thập
từ 1010 giây trở đi và dữ liệu chỉ được gửi đi trong 1000-2000 giây. Cho mô hình di
động đơn lẻ và RPGMM với tất cả truyền thông giữa các nhóm, ta có 20 nguồn CBR
(Constant Bit Rate - CBR: nguồn có tốc độ bit không đổi) gửi tin với tốc độ 1 gói
tin/giây tới 20 bộ nhận khác nhau. Nói một cách khác, 20000 gói tin được truyền giữa
20 node ngang hàng. Cho kết quả RPGMM với cả truyền thông trong nhóm và giữa
các nhóm, 10000 gói tin được truyền giữa 20 node ngang hàng trong những nhóm khác
nhau (với tốc độ 0,5 gói tin/giây) và 10000 gói tin được truyền trong nhóm (cứ sau 5
giây lại gửi 1 gói tin). Tất cả các gói tin có kích thước là 64 byte. Ta tránh sự tranh
chấp không cần thiết trong khi truyền các gói tin bằng cách dịch sự truyền một gói dữ
liệu bằng 0,0001 giây.
Tất cả các kết quả thực hiện đã biểu diễn là trung bình của 10 lần thử mô phỏng
khác nhau. Vị trí khởi đầu của các MN trong mỗi lần thử là ngẫu nhiên (nghĩa là thông
qua phân bố đều). Ta tính khoảng tin cậy 95% cho giá trị trung bình và vẽ chúng. Phần