Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 36 trang )
Hình . Tham số thời gian của cổng NOT
Thời gian trễ lan truyền Tpd (Propagation delay) là thời gian tối thiểu kể
từ thời điểm bắt đầu xảy ra sự thay đổi từ đầu vào X cho tới khi sự thay đổi
này tạo ra ra thay đổi xác định tại đầu ra Y, hay nói một cách khác cho tới khi
đầu ra Y ổn định giá trị.
Tcd (Contamination delay) là khoảng thời gian kể từ thời điểm xuất hiện
sự thay đổi của đầu vào X cho tới khi đầu ra Y bắt đầu xảy ra sự mất ổn định.
Sau giai đoạn mất ổn định hay còn gọi là giai đoạn chuyển tiếp tín hiệu tại đầu
ra sẽ thiết lập trạng thái xác định vững bền. Như vậy Tpd > Tcd và khi nhắc đến
độ trễ của cổng thì là chỉ tới giá trị Tpd
II. PHẦN TỬ NHỚ
1. D-Latch và D flip- flop
Latch và Flip-Flop là các phần tử nhớ quan trọng trong thiết kế VLSI,
sơ đồ cấu tạo chi tiết và mô tả đã được trình bày kỹ trong phần Kỹ thuật số. Ở
phần này chỉ nhắc lại những tính chất cơ bản nhất của các Flip-Flop và bổ xung
thêm các tham số thời gian thực của các phần tử này.
Bảng
D-Latch là phần tử nhớ làm việc theo mức xung, cụ thể khi tín hiệu
Clock bằng 1 thì giá trị Q đầu ra bằng giá trị đầu vào, khi tín hiệu Clock = 0 thì
giá trị đầu ra không đổi. Nói một cách khác D-latch làm việc như một
cửa đóng mở giữa tín hiệu Q và D tương ứng với mức điện áp của xung Clock.
Trang | 11
D-flip-flop là phần tử nhớ làm việc theo sườn xung, có hai dạng sườn là
sườn lên (rising edge) khi xung thay đổi từ 0->1 và sườn xuống (falling edge)
khi xung thay đổi từ 1->0. Khi không có yêu cầu gì đặc biệt thì Flip-flop làm
việc với sườn xung lên thường được sử dụng. Khác với D-latch giá trị đầu ra của
FlipFlop chỉ thay vào thời điểm sườn xung . Với cách làm việc như vậy giá trị
đầu ra sẽ không thay đổi trong suốt thời gian một chu kỳ xung nhịp dù cho tín
hiệu đầu vào thay đổi. D Flip-flop rất hay được dùng trong mạch có nhớ vì vậy
đôi khi nói đến phần tử nhớ thường ngầm hiểu là D Flip-flop.
Hình . Đồ thị thời gian của D flip-flop và D Latch
Đối với D-flip-flop và D-latch nhớ thì có hai tham số thời gian hết
sức quan trọng là Tsetup, và Thold. Đây là tham số thời gian đối với dữ liệu
đầu vào cổng Din để đảm bảo việc truyền dữ liệu sang cổng ra Qout là chính
xác, cụ thể đối với Flip-flop.
Tsetup: là khoảng thời gian cần thiết cần giữ ổn định đầu vào trước sườn
tích cực của xung nhịp Clock
Thold: Là khoảng thời gian tối thiểu cần giữ ổn định dữ liệu đầu vào sau
sườn tích cực của xung nhịp Clock.
Hình . Tham số thời gian của D flip flop
Trang | 12
2. Các flip-flop khác
- RS Flip-flop:
Bảng
RS Flip-flop có đầu vào là hai tín hiệu Reset và Set. Set =1 thì tín hiệu
đầu ra nhận giá trị 1 không phụ giá trị hiện tại Q, Reset =1 thì đầu ra Q = 0
không phụ thuộc giá trị hiện tại Q. Đối với RS-flipflop không đồng bộ thì giá
trị Q thay đổi phụ thuộc R/S ngay tức thì, còn đối với RS flip-flop đồng bộ thì
tín hiệu Q chỉ thay đổi tại thời điểm sườn xung Clock.
Trạng thái khi R= 1, S= 1 là trạng thái cấm vì khi đó đầu ra nhận giá trị
không xác định, thực chất sẽ xảy ra sự thay quá trình “chạy đua” hay tự dao
động giá trị Q từ 0 đến 1 và ngƣợc lại với chu kỳ bằng độ trễ chuyển mạch
của flip-flop.
- JK-flip-flop
Bảng
Theo bảng chân lý JK-flip flip hoạt động khá linh hoạt thực hiện chức
năng giống như D-flip flop hoặc RS flip-flop, trạng thái khí J=0, K=1 là
Reset, J=1, K=0 là Set. Tuy không có đầu vào dữ liệu D nhưng để JK flip-flop
làm việc như một D-flip flip thì tín hiệu D nối với J còn K cho nhận giá trị đối
của J.
Trang | 13
Trang | 14
- T- flip-flop
Bảng
Khi T bằng 1 thì giá trị Qnext bằng đảo của giá trị trước Qprev khi T = 0
thì giá trị đầu ra không thay đổi
III. LED 7 THANH
Trong các thiết bị, để báo trạng thái hoạt động của thiết bị đó cho người
sử dụng với thông số chỉ là các dãy số đơn thuần, thường người ta sử dụng "led
7 đoạn". Led 7 đoạn được sử dụng khi các dãy số không đòi hỏi quá phức tạp,
chỉ cần hiện thị số là đủ, chẳng hạn led 7 đoạn được dùng để hiển thị nhiệt độ
phòng, trong các đồng hồ treo tường bằng điện tử, hiển thị số lượng sản phẩm
được kiểm tra sau một công đoạn nào đó...
Led 7 đoạn có cấu tạo bao gồm 7 led đơn có dạng thanh xếp theo
hình và có thêm một led đơn hình tròn nhỏ thể hiện dấu chấm tròn ở góc dưới,
bên phải của led 7 đoạn.
8 led đơn trên led 7 đoạn có Anode(cực +) hoặc Cathode(cực -) được
nối chung với nhau vào một điểm, được đưa chân ra ngoài để kết nối với mạch
điện. 8 cực còn lại trên mỗi led đơn được đưa thành 8 chân riêng, cũng được đưa
ra ngoài để kết nối với mạch điện. Nếu led 7 đoạn có Anode(cực +) chung, đầu
chung này được nối với +Vcc, các chân còn lại dùng để điều khiển trạng thái
sáng tắt của các led đơn, led chỉ sáng khi tín hiệu đặt vào các chân này ở mức 0.
Nếu led 7 đoạn có Cathode(cực -) chung, đầu chung này được nối xuống
Ground (hay Mass), các chân còn lại dùng để điều khiển trạng thái sáng tắt của
các led đơn, led chỉ sáng khi tín hiệu đặt vào các chân này ở mức 1.
Trang | 15
Anode(cực dương+) chung
Cathode(cực -) chung
Hình . Hình ảnh Anode và Cathode chung
Vì led 7 đoạn chứa bên trong nó các led đơn, do đó khi kết nối cần đảm
bảo dòng qua mỗi led đơn trong khoảng 10mA-20mA để bảo vệ led. Nếu kết nối
với nguồn 5V có thể hạn dòng bằng điện trở 330Ω trước các chân nhận tín hiệu
điều khiển.
Sơ đồ vị trí các led được trình bày như hình dưới:
Các điện trở 330Ω là các điện trở bên ngoài
được kết nối để giới hạn dòng điện qua led nếu led 7
đoạn được nối với nguồn 5V.
Chân nhận tín hiệu a điều khiển led a sáng tắt,
ngõ vào b để điều khiển led b. Tương tự với các chân
và các led còn lại.
Ngõ nhận tín hiệu điều khiển của led 7 đoạn có
8 đường, vì vậy có thể dùng 1 Port nào đó của Vi điều
khiển để điều khiển led 7 đoạn. Như vậy led 7 đoạn
nhận một dữ liệu 8 bit từ Vi điều khiển để điều khiển hoạt động sáng tắt của
từng led đơn trong nó, dữ liệu được xuất ra điều khiển led 7 đoạn thường được
gọi là "mã hiển thị led 7 đoạn". Có hai kiểu mã hiển thị led 7 đoạn: mã dành cho
led 7 đoạn có Anode(cực +) chung và mã dành cho led 7 đoạn có Cathode(cực -)
chung. Chẳng hạn, để hiện thị số 1 cần làm cho các led ở vị trí b và c sáng, nếu
sử dụng led 7 đoạn có Anode chung thì phải đặt vào hai chân b và c điện áp là
0V(mức 0) các chân còn lại được đặt điện áp là 5V(mức 1), nếu sử dụng led 7
đoạn có Cathode chung thì điện áp(hay mức logic) hoàn toàn ngược lại, tức là
phải đặt vào chân b và c điện áp là 5V(mức 1).
Bảng mã hiển thị led 7 đoạn:
Trang | 16
• Phần
cứng được kết nối với 1 Port bất kì của Vi điều khiển, để thuận tiện cho việc
xử lí về sau phần cứng nên được kết nối như sau: Px.0 nối với chân a, Px.1 nối
với chân b, lần lượt theo thứ tự cho đến Px.7 nối với chân h.
• Dữ liệu xuất có dạng nhị phân như sau : hgfedcba
Bảng . Bảng mã hiển thị led 7 đoạn dành cho led 7 đoạn có Anode chung
Trang | 17
CHƯƠNG III. THIẾT KẾ BỘ ĐẾM CHẴN TỪ 0-98 HOẶC ĐẾM LẺ TỪ
1-99 HIỂN THỊ LED 7 THANH CÓ TÍN HIỆU RESET, START, STOP, SELEC
I. PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ
1. Các phương án thiết kế
Có hai phương pháp cơ bản được sử dụng để mô tả vi mạch số là mô tả
bằng sơ đồ logic (schematic) và mô tả bằng ngôn ngữ mô tả phần cứng
HDL (Hardware Description Language).
Mô tả bằng sơ đồ: vi mạch được mô tả trực quan bằng cách ghép nối các
phần tử logic khác nhau một cách trực tiếp giống nhau ví dụ ở hình vẽ dưới
đây.
Thông thường các phần tử không đơn thuần là các đối tượng đồ họa mà
còn có các đặc tính vật lý gồm chức năng logic, thông số tải vào ra, thời
gian trễ… Những thông tin này được lưu trữ trong thư viện logic thiết kế. Mạch
vẽ ra có thể được mô phỏng để kiểm tra chức năng và phát hiện và sửa lỗi một
cách trực tiếp.
Hình . Mô tả mạch số bằng sơ đồ
Ưu điểm của phương pháp này là cho ra sơ đồ các khối logic rõ ràng
thuận tiện cho việc phân tích mạch, tuy vậy phương pháp này chỉ được sử dụng
để thiết kế những mạch cỡ nhỏ, độ phức tạp không cao. Đối với những mạch cỡ
lớn hàng trăm ngàn cổng logic thì việc mô tả đồ họa là gần như không thể và
nếu có thể cũng tốn rất nhiều thời gian, chưa kể những khó khăn trong công
việc kiểm tra lỗi trên mạch sau đó.
Trang | 18
Mô tả bằng HDL: HDL cho phép mô tả vi mạch bằng các cú pháp tương
tự như cú pháp của ngôn ngữ lập trình. Có ba ngôn ngữ mô tả phần cứng phổ
biến hiện nay.
2. Phân tích và lựa chọn phương pháp
2.1. Lựa
chọn phương pháp:
Trong bài báo cáo chúng tôi sử dụng phương pháp thiết kế vi mạch mô tả
VHDL qua đó tiết kiệm thời gian ,đơn giản hóa việc thiết kế và là mục tiêu của
học trình này.
2.2. Hướng thiết kế:
Bộ đếm chẵn từ 0-98 hoặc lẻ từ 1-99 sẽ có tương đương là 46 trạng thái
kế tiếp nhau cần phải thực hiện đếm và hiển thị ,do đó nếu như thực hiện thiết kế
vi mạch bằng phương pháp sử dụng máy trạng thái sẽ phức tạp và cồng kềnh do
đó chúng tôi đã lựa chọn phương pháp dùng các bộ MUX để thực hiện đếm 2
biến hàng đơn vị và hàng chục qua đó thiết kế thuật toán đơn giản hơn rất nhiều
đồng thời tiết kiệm không gian và kích thước bộ đếm.
II. THIẾT KẾ KHỐI LOGIC
1. Các bước thiết kế bộ đếm
B1: Vẽ đồ hình trạng thái của bộ đếm:
Căn cứ vào yêu cầu của bộ đếm cần thiết kế như Kđ và một số yêu cầu
khác để xây dựng đồ hình mô tả hoạt động của bộ đếm.
B2: Xác định số FF của bộ đếm:
Mã hóa các trạng thái trong của bộ đếm theo mã đã cho. Trước tiên ta
phải xác định được n là số FF cần thiết kế để mã hóa cho Kđ trạng thái trong của
bộ đếm. Sau đó mã hóa các trạng thái trong của bộ đếm theo mã đã cho.
B3: Xác định các hàm kích và hàm ra của các FF
B4: Sơ đồ mạch thực hiện
Từ các phương trình đầu vào kích các FF và phương trình hàm ra, đưa ra
sơ đồ mạch thức hiện.
Trang | 19
2. Thiết kế khối logic cho bộ đếm mod 10 hiển thi 1 LED 7 thanh
a. Đồ hình trạng thái
Hình . Đồ hình trạng thái
b. Xác định số FF
- Vì số đếm hệ thập phân có Kđ = 10 nên ta phải sử dụng ít nhất 4FF vì
4FF mã hóa được 16 trạng thái.
- Sáu trạng thái thừa sẽ dùng cổng NAND để khóa và không đếm hết số
trạng thái.
- Chọn 4 JKFF
c. Lập bảng bảng mã hóa và bảng kích.
S D C B A D’ C’ B’ A’ JD KD JC KC JB KB JA KA
0 0 0 0 0 0
0
0
1
0 X 0 X 0 X 1 X
1 0 0 0 1 0
0
1
0
0 X 0 X 1 X X 1
2 0 0 1 0 0
0
1
1
0 X 0 X X 0 1 X
3 0 0 1 1 0
1
0
0
0 X 1 X X 1 X 1
4 0 1 0 0 0
1
0
1
0 X X 0 0 X 1 X
5 0 1 0 1 0
1
1
0
0 X X 0 1 X X 1
6 0 1 1 0 0
1
1
1
0 X X 0 X 0 1 X
7 0 1 1 1 1
0
0
0
1 X X 1 X 1 X 1
8 1 0 0 0 1
0
0
1
X 0
0 X 0 X 1 X
9 1 0 0 1 0
0
0
0
X 1
0 X 0 X X 1
Bảng
+ Tối thiểu các hàm kích - sử dụng bìa Cacno.
-Từ bảng kích nhận thấy:
JA = KA = 1(Vì tất cả các giá trị đều =1&X).
Trang | 20
Trang | 21