Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.49 KB, 39 trang )
c. Kiểu nhà nước tư sản
- Bằng cải cách tư sản, GCTS thoả hiệp với
tầng lớp quý tộc phong kiến (Đức, Tây Ban
Nha, Nhật Bản).
- Sự hình thành NN tư sản ở những vùng vốn là
thuộc địa của Anh (thế kỷ 18-19).
- Quá trình hình thành và phát triển của NN tư
sản có thể chia làm 4 giai đoạn chính:
+ Thời kỳ thắng lợi của các cuộc CMTS đến
năm 1871. NN trong giai đoạn này có vai trò
tiến bộ, là "lính gác đêm" của giai cấp TS.
c. Kiểu nhà nước tư sản
+ Giai đoạn 1871 - 1917, CNTB phát triển thành
CNTB độc quyền và CN đế quốc.
+ Giai đoạn 1917 -1945, là giai đoạn khủng
hoảng nghiêm trọng của CNTB, nhiều nơi
CNTB độc quyền trở thành CNTB - độc
quyền NN, NN dấn sâu vào con đường phản
dân chủ, can thiệp mạnh mẽ vào kinh tế, CN
quân phiệt độc tài quân sự phát triển.
+ Giai đoạn từ năm 1945 đến nay, CNTB
chuyển sang thời kỳ phát triển mới.
II.3.3. Nhà nước XHCN và nhà nước Việt Nam
XHCN. Vấn đề xây dựng nhà nước pháp quyền
Việt Nam
a. Nhà nước xã hội chủ nghĩa
Là kiểu NN cuối cùng trong lịch sử.
- Cơ sở kinh tế: QHSX TB >< LLSX tiến bộ đòi
hỏi phải thay thế QHSX TB bằng QHSX mới
dựa trên chế độ công hữu về TLSX - QHSX
XHCN.
- Tiền đề XH: GCTS >< GCVS và những người
lao động khác ngày càng gay gắt không thể
điều hoà được
a. Nhà nước xã hội chủ nghĩa
- Về tư tưởng và chính trị: Khoa học phát triển,
sự sáng lập ra CNDVBC&CNDVLS - là các
học thuyết tư tưởng khoa học để GCCN tổ
chức tiến hành CM VS.
Sự ra đời của đảng Cộng sản và sự nhận
thức được vai trò và sứ mạng lịch sử của
GCCN.
a. Nhà nước xã hội chủ nghĩa
- Để NN XHCN ra đời thì GCCN dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản phải tiến hành cuộc
CMVS là cuộc CM có tính triệt để nhất, vì vậy
mục đích giành chính quyền về tay GCCN và
nhân dân lao động là vấn đề cơ bản và chủ
yếu nhất song không phải là cuối cùng và duy
nhất.
- Ba hình thức ra đời của NN XHCN:
+ Công xã Pari năm 1871, chính quyền NN
thuộc về nhân dân lao động trong 72 ngày