1. Trang chủ >
  2. Nông - Lâm - Ngư >
  3. Thú y >

2 Chức năng sinh học của lipit tạp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 20 trang )


VAI TRÒ SINH HỌC CỦA LIPID TẠP



TỔ 5



Sau đây là lần lược từng loại:





Glycerophosphatid(phosphatid): Thành phần cấu tạo gồm: glycerin, acid béo,

acid phosphoric và một gốc chứa azod (Nitơ). [3,187-190], [4]

Phân loại:

 Lexitin (cholinphosphatid ): Các lexitin khác nhau do gốc acid béo khác

nhau( Các AB thường gặp là stearic, palmitic, oleic, linoleic,arachidic...) và do

vị trí của acid phosphoric ở vị trí



hay . Cơ thể động vật phần nhiều chứa α-



lexitin gần như không chứa -lexitin.

 Cephalin (colamin phosphatid): Công thức hoá học của chất này chỉ khác

lexitin ở nhóm chứa azod, nhóm này có tên là colamin hoặc etanolanún.

 Serinphosphatid: Cấu trúc hoá học chỉ khác hai loại trên ở nhóm chứa azod là

một acid amin- senil.



Lexitin-Cephalin



Serinphotphatid

Tính chất:

Từ cấu tạo Glycerophosphatid(phosphatid) ta thấy các hydrocacbon của các

acid béo cao phân tử tạo khu kị nước, còn gốc bazo nito và H 3PO4 vốn có khả

năng ion hóa tạo khu ưa nước. Do vậy, nó cấu tạo màng tế bào, bảo đảm tính

thấm một chiếu của tế bào.

Trang 11



VAI TRÒ SINH HỌC CỦA LIPID TẠP



TỔ 5



Hình 2.3: Cấu trúc thành tế bào

Do cấu tạo bất đối ở phân tử glyxerin nên các Glycerophosphatid(phosphatid)

có tính quang học.

Khi bị thủy phân bằng kiềm nhẹ chỉ có liên kết este giữa acid béo và glyxerin

bị đứt. Khi thủy phân bằng kiềm mạnh thì cả liên kết giữa bazo nito và H 3PO4

cũng bị đứt, còn lại glyxero 3-P. Hợp chất này bị thủy phân trong acid.

Glycerophosphatid(phosphatid) cũng có thể bị thủy phân bởi các emzim đặc

hiệu gọi là phospholipaza.

+ Phospholipaza A có trong nọc rắn chỉ tách được gốc acid béo ở vị trí a.

Do đó, sản phẩm tạo thành là lisophosphotid và chất này thường phá hủy tế bào.



Trang 12



VAI TRÒ SINH HỌC CỦA LIPID TẠP



TỔ 5



Hình 2.4: Enzim phân giải lipit trong nọc rắn



+ Phospholipaza B tách acid béo ở vị trí b hay ở cả a và b.

+ Phospholipaza C xúc tác phản ứng thủy phân liên kết giữa glyxerin và

acid phosphoric.(vì trí c)

+ Phospholipaza D tách được gốc bazo nito.(vị trí d)



Vị trí b



H2C – C - R1



Vị trí a



R2- C - OCH O O



Vị trí d



CH2 – P – OX

O-



Vị trí c



X: là bazo nito



Hình 2.5: Vị trí tác dụng của E.phospholipaza





Inositphosphatid (lipositol): là chất phospholipid không chứa glycerin. Trong

phân tử của những lipoid này có nhóm rượu mạch vòng đặc biệt là inositol.

Công thức gồm: H3PO4 , acid béo, cholamin, galactose, inositol và acid

tartronic. [3,191],[4]

Trang 13



VAI TRÒ SINH HỌC CỦA LIPID TẠP



TỔ 5



Inositphosphatid (lipositol)





Sphingophosphatid (sphingomielin): là những este phức tạp gồm: H3PO4, các acid

béo cao phân tử (acid lignoseric, nervonic, stearic...) và một chất rượu quân là

sphingosin. [3,192], [4]



Sphingophosphatid (sphingomielin)

Sphingophosphatid (sphingomielin) không tan trong ete etylic( tính chất này dùng

để chiết xuất Sphingophosphatid ra khỏi các phospholipid khác).









2.2.1.2 Nguồn cung cấp

Lexitin (cholinphosphatid )có nhiều trong lòng đỏ trứng (chữ Hy lạp Lekitos lòng đỏ), trong mô và huyết thanh động vật. [4], [6]

Cephalin (colamin phosphatid) được phát hiện ở não (chữ La tinh Cephalus - đầu)

sau đó còn thấy phổ biến ở mọi mô bào khác của động thực vật. [4],[6]

Trang 14



VAI TRÒ SINH HỌC CỦA LIPID TẠP











TỔ 5



Serinphosphatid có nhiều ở trong não có tài liệu cho rằng serinphosphatid chiếm

gần 50% tổng số các glycerophospholipid của não. [4], [6]

Sphingophosphatid (sphingomielin)ở các mô bào, nhất là ở hệ thần kinh. [4], [6]

Inositphosphatid (lipositol) trong thực vật (mầm lúa mì, đậu tương, lạc) và động

vật (gan, não) [4], [6]



Hình 2.6: Một số thực phẩm giàu lipit

2.2.1.3 Vai trò sinh học

Các đại diện của phospholipid thường ở dạng liên kết với protein trong lipoprotein

của vách tế bào và các màng nội tế bào trong tất cả các tế bào người và động vật thậm

chí là vi sinh vật.









Lipid, đặc biệt là phospholipid có khả năng hoạt hóa enzyme. Ví dụ

phosphattidyl choline có khả năng hoạt hóa enzyme glucose 6 phosphatase,

Adenogentriphosphatase (ATPase) [5]

Lecithin là thành phần cấu tạo chính của màng tế bào (đặc biệt là lớp màng

đôi) có tác dụng trong quá trình thẩm thấu nước và các chất qua tế bào. [2,49],

[3,188]















Acid arachidonic của các photphatid (Glycerophosphatid) tham gia cấu tạo

màng dễ dàng tách ra dưới dạng các photpholipaza tương ứng tạo thành “vũ

khí sinh học” tự nhiên của một số loài động vật và là tiềm chất của

ca1ceicosanoid (AB,20C) [2,49] , [3,190] ,[5]

Cephalin là nguồn cung cấp acid photphoric cho quá trình tạo tế bào mới

như AND, ARN,…[2,50],[5]

Các lecithin còn giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành các phức hợp

lipoprotein huyết tương, chịu trách nhiệm vận chuyển các lipit giữa gan và

các mô, là chất kết nối protein và các chất ít phân cực nhất [2,50]

Trang 15



VAI TRÒ SINH HỌC CỦA LIPID TẠP















TỔ 5



Plasmalogen (chiếm khoảng 10% vỏ não và mô cơ) là thành phần màng

lipit chủ yếu cùa các mô tim và các vi khuần ưa muối(halophilie), với đặc

tính không bị thủy phân bởi lipase.[2,50]

Dipalmityl lecithin có vai trò quan trọng trong việc giữ các màng phổi khan

bị dính lại [2,50]

Cephalin giữ vai trò trong việc đông máu ở giai đoạn tạo thromboplastin

Photphatidyl inositol diphotphat là tiền chất tạo nên tín hiệu thông tin nội

bào… có vai trò quan trọng trong việc chuyển hóa cacium(Ca) [2,50] ,[5]



Hình 2.7: Vai trò lipit tạp trong cơ thể người

2.2.2 Glicolipit ( trong phần tử không chứa photpho, thường có thêm thành

phần cấu tử là gluxit)

2.2.2.1 Cấu tạo hóa học

Đây là nhóm lipoid không chứa acid phosphoric h phần gồm có: sphingozin, các

acid béo (acid liglloseric, nervonic, cerebronic,...) và gluxit.[3,192-193] ,[4]



Trang 16



VAI TRÒ SINH HỌC CỦA LIPID TẠP



Glicolipit phân thành hai dạng lớn:



TỔ 5



[1,95], [3,193],



 Cerebrosid thành phần cấu tạo bao gồm hai nguyên tử chưa no sphingozin, AB,

galactoza. Các Cerebrosid khác nhau là do các AB có trong các phân tử của chúng

nhưng các AB này đều có 24 cacbon như CH 3-(CH2)24-CHOH-COOH (Acid

xerebronic),CH3-(CH2)22-COOH (Acid lignoxeric), CH3-(CH2)7-CH=CH-(CH2)13COOH( Acid nevonic).Có thể có liên kết đôi và nhóm OH.



 Gangliozit (mucolipit) là các glicolipit cao phân tử gồm có AB (thường là stearic),

sphingozin, galactoza và glucoza galactozamin và acid neuraminic( người ta cho

rằng chất này có một ý nghĩa rất quan trọng coi nó như một cấu tử trong mo thần

kinh).







2.2.2.2 Nguồn cung cấp

Có trong não và tế bào thần kinh (chữ La tinh cerebrum - não) [1,95], [4]

Khá phổ biến trong tế bào lục lạp và các thành phần của tế bào lá.



Trang 17



VAI TRÒ SINH HỌC CỦA LIPID TẠP



TỔ 5



Hình 2.8: Phân bố của glucolipit trong sinh giới















2.2.2.3 Vai trò sinh học

Là một thành phần quan trọng của các mô thần kinh . [4]

Sulfatid có nhiều ở thực vật là dẫn xuất của cerebrosid, galactose được este hóa ở

C3 với một phân tử H2SO4 . [2,52]

Gangliosid được tìm thấy nhiều ở đầu dây thần kinh, có vai trò tiếp nhận và dẫn

truyền các xung thần kinh qua nới tiếp hợp. [2,52]

Ngoài ra vai loại glicoprotein còn có liên quan đến tính chuyên biệt của nhóm

máu,tế bào, mô, góp phần vào sự miễn nhiễm tế bào và mô. [2,52]

Chương 3: KẾT LUẬN



Chất béo hay lipit là một thành phần quan trọng trong mỗi bữa ăn hằng ngày nó

cung cấp dưỡng chất và năng lượng hằng ngày cho cơ thể chúng ta. Tầm quan trọng đó

đã được trình bày qua bài tiểu luận trên tuy không được cụ thể và rõ ràng nhưng chúng

tôi những người thực hiện mong nó sẽ đem lại phần nào kiến thức nào đó và nếu có sai

sót trong quá trình chọn lọc thông tin mong các bạn và thầy cô góp ý và sau đây là phần

tóm lược sơ nét của nhóm.

Lipit hay chất béo có người còn nghĩ nó là dầu đó là những tên thông dụng của

lipit. Hằng ngày chúng ta phải ăn nó vì nó cung cấp dinh dưỡng thiết yếu cho cơ thể

cộng thêm năng lượng mà nó giải phóng khi bị phân hủy là rất lớn gần 9kcal/g cao hơn

nhiều so với gluxit hay là protein . Nó tham gia vào nhiều cấu trúc trong cơ thể từ màng

tế bào đến các mô tim phổi, bao quanh các nội tạng hấp thụ những xung cơ học do môi

trường bên ngoài tác động vào làm giảm chấn thương, giữ ấm cho cơ thể, làm dung môi

hòa tan các chất,… Tuy nhiên không vì thế mà lạm dụng chúng một cách quá đà sẽ ảnh

hưởng ngược lại đối với sức khỏe của chúng ta như gây béo phì và sau đó là dẫn đến

hàng loạt các bệnh tật nguy hiểm khác. Qua đây, thấy được tầm quan trọng mà nó đem

lại chúng ta hãy cung cấp đủ khẩu phần ăn một ngày khan nên thiếu và cũng chăng nên

thừa vì sức khỏe của chúng ta.

Trân thành cảm ơn!

Những người thực hiện tổ 5



Trang 18



VAI TRÒ SINH HỌC CỦA LIPID TẠP



TỔ 5



TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Phạm Thị Trân Châu ( chủ biên)

Hóa sinh học

Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam (1999)

[2] Đỗ Đình Hồ ( chủ biên)

Hóa sinh y học

Nhà xuất bản y học (2005)

[3] Lê Ngọc Tú ( chủ biên)

Hóa sinh công nghiệp

Nhà xuất bản khoa học và kỉ thuật Hà Nội

[4] http://tailieu.vn/tag/phan-loai-lipid.html

[5] http://en.wikipedia.org/wiki/Lipid

[6] http://tailieu.vn/doc/bai-giang-hoa-sinh-dai-cuong-chuong-6-lipid-1704961.html

[7] http://www.wattpad.com/25755101-ch%C6%B0%C6%A1ng-4-lipid/page/5



Trang 19



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

×