1. Trang chủ >
  2. Giáo Dục - Đào Tạo >
  3. Cao đẳng - Đại học >

II. Cấu tạo tế bào Procaryote

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.2 MB, 166 trang )


2.1. Thể nhân ( nucleotid) :

Nhân của vi khuẩn không phân hóa thành khối rỏ rệt ,

không có màng nhân bao bọc và không có tiểu hạch, thoi

vô sắc như nhân của tế bào Eucaryote.

Dưới kính hiển vi điện tử, người ta phát hiện nhân của

vi khuẩn chỉ là một nhiễm sắc thể vòng được cấu thành từ

2 mạch phân tử AND xoắn lại với nhau. Sợi AND này rất

dài với 2 đầu mút khép kín, và được cuộn thành nhiều búi,

nằm trong một vùng đặc biệt của tế bào chất , được gọi là

Vùng nhân ( Nuclear region ) hay còn được gọi đó là Thể

nhân ( nuclear body ). Thể nhân không nằm lơ lửng trong

tế bào chất mà xuất phát từ chổ lõm của màng tế bào chất

là mesosome. Sự kết hợp nầy giữ vai trò quan trọng trong

sự tách rời hai nhiễm sắc thể con khi tế bào vi khuẩn phân

đôi.



Plasmid









Đặc biệt ở một số vi khuẩn , ngoài sợi nhiễm sắc thể

vòng duy nhất , trong tế bào chất còn xuất hiện một hay

nhiều phân tử AND vòng, xoắn kép , chúng có kích thước

nhỏ hơn nhiều so với nhiễm sắc thể, được gọi là các

plasmid. Chúng tự nhân đôi độc lập với nhiễm sắc thể và di

truyền cho các thế hệ sau.

Plasmid không cần thiết cho sự sống còn của tế bào vi

khuẩn, tuy nhiên nó làm cho vi khuẩn có thêm những đặc

tính mà plasmid qui đònh. Plasmid có thể di chuyển từ tế

bào nầy sang tế bào khác qua hiện tương giao phối của vi

khuẩn..

Plasmid có nhiều loại, có tên gọi liên quan đến tính

trạng mà nó qui đònh :

Yếu tố F: plasmid qui đònh tính trạng phái tính của vi

khuẩn.

Yếu tố R: plasmid qui đònh tính trạng đề kháng với kháng

sinh ở vi khuẩn.



Mesosome :

Là những thể hình cầu giống như bong bóng

nằm gần vách ngăn ngang và chỉ xuất hiện khi tế

bào phân chia. Mesosome có đường kính khoảng

2.500A0, gồm nhiều lớp màng bện lại với nhau.

Chiều dầy của mỗi màng khoảng 75A0. Mesosome

liên kết chặt chẻ với thể nhân của vi khuẩn và có

vai trò quan trọng trong hình thành vách ngăn

ngang khi tế bào phân chia. Người ta tìm thấy

trong mesosome nhiều hệ thống enzime vận chuyển

điện tửû nên có ý kiến cho rằng mesosome tham gia

vào hoạt động hô hấp của tế bào (có thể so sánh

với ti thể của nhóm tế bào Eucaryote )



Ribosome:



Cấu tạo của ribosome gồm 2 tiểu thể có kích thước

khác nhau. Tiểu thể lớn có hằng số lắng là 50 S ( S là đơn

vò Svedberg, 1S = 10-13 cm/ giây). Tiểu thể nhỏ có hằng số

lắng 30 S. Ribosome gồm 2 tiểu thể có hằng số lắng 70 S.

Hai ribosome dính với nhau có hằng số lắng 100S. Có thể

thực hiện sự liên kết hoặc tách các tiểu thể nầy bằng cách

thay đổi nồng độ ion Mg++ trong môi trường.

Thành phần hóa học của ribosome gồm 40 - 60 %

ARN, 60 -35 % protein, ngoài ra còn chứa một ít lipid, một

số enzime như ribonucleaza...một số chất khoáng (giàu Mg

2+ , ít Ca 2+)

Ribosome là trung tâm tổng hợp protein của tế bào ,

nhưng chỉ khoảng 5 - 10 % tổng số ribosome có trong tế bào

tham gia hoạt động nầy . Các ribosome hoạt động nầy ở

dạng tập hợp gồm vài ribosome gọi là poliribosome. Trong

poliribosome các ribosome liên kết nhau nhờ sợi ARN thông

tin.



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.ppt) (166 trang)

×