1. Trang chủ >
  2. Giáo án - Bài giảng >
  3. Cao đẳng - Đại học >

Câu 4: Khái niệm phương pháp và phương pháp luận. Trình bày nội dung những nguyên tắc phương pháp luận cơ bản của phép biện chứng duy vật đối với quá trình nhận thức khoa học?

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.16 KB, 17 trang )


Cập nhật 11/02/2015



Nội dung những nguyên tắc cơ bản của phép biện chứng duy vật đối với quá trình

nhận thức được xây dựng trên cơ sở 2 nguyên lý, 3 quy luật và 6 cặp phạm trù của phép

biện chứng duy vật.

+ Nguyên tắc toàn diện: cơ sở lý luận của nguyên tắc này là nguyên lý về mối liên

hệ phổ biến. Muốn nhận thức được bản chất của sự vật, hiện tượng chúng ta phải xem

xét sự tồn tại của nó trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, yếu tố, thuộc tính khác

nhau trong tính chỉnh thể của sự vật, hiện tượng ấy và trong mối liên hệ qua lại giữa sự

vật hiện tượng đó với sự vật hiện tượng khác. Nguyên tắc này đòi hỏi phải xem xét,

đánh giá từng mặt, từng mối liên hệ và phải nắm được đâu là mối liên hệ chủ yếu, bản

chất quy định sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.

Muốn cải tạo sự vật, hiện tượng phải áp dụng đồng bộ một hệ thống các biện pháp,

các phương tiện khác nhau để tác động làm thay đổi các mặt, các mối liên hệ tương ứng

của sự vật, hiện tượng. Trong từng giai đoạn phải nắm đúng khâu trọng tâm, then chốt

để tập trung lực lượng giải quyết.

+ Nguyên tắc phát triển: cơ sở lý luận của nguyên tắc này là nguyên lý về sự phát

triển của phép biện chứng duy vật. Khi xem xét sự vật, hiện tượng phải đặt nó trong

trạng thái vận động, biến đổi, chuyển hóa để không chỉ nhận thức sự vật, hiện tượng

trong trạng thái hiện tại mà còn phải thấy được khuynh hướng phát triển của nó trong

tương lai. Phải nhận thức sự phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn, từ thấp đến

cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn và trong mỗi giai đoạn thì phát triển lại có

những đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau.

Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải nhạy cảm với cái mới, sớm phát hiện

ra cái mới, ủng hộ cái mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho cái mới đó phát triển thay thế

cái cũ; phải chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ,…

Trên cơ sở phân tích xu hướng phát triển của thời đại và điều kiện cụ thể của đất

nước, Đảng ta luôn kiên định con đường tiến lên CNXH.

+ Nguyên tắc lịch sử - cụ thể: cơ sở của nguyên tắc này là sự tồn tại, vận động,

phát triển của các sự vật, hiện tượng diễn ra trong không gian và thời gian cụ thể.

Không gian, thời gian, điều kiện, hoàn cảnh cụ thể khác nhau thì các mối liên hệ và hình

thức phát triển của sự vật, hiện tượng cũng khác nhau.

Nguyên tắc này yêu cầu phải nhận thức được vận động có tính phổ biến, là

phương thức tồn tại của vật chất, nghĩa là phải nhận thức được sự vận động làm cho sự

vật, hiện tượng xuất hiện, phát triển theo những quy luật nhất; phải chỉ rõ được những

giai đoạn cụ thể mà nó đã trải qua trong quá trình phát triển của mình.

Nguyên tắc lịch sử - cụ thể còn yêu cầu chỉ ra được các quy luật khách quan quy

định sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng; quy định sự tồn tại hiện thời và khả

năng chuyển hóa thành sự vật, hiện tượng mới.

Phải xem xét các sự vật, hiện tượng trong các mối liên hệ cụ thể của chúng. Xem

xét các mặt, các mối liên hệ trong quá trình hình thành, phát triển cũng như diệt vong

của sự vật, hiện tượng cho phép nhận thức đúng đắn bản chất của sự vật, hiện tượng và

từ đó mới có định hướng đúng đắn cho hoạt động thực tiễn của con người.



11



Cập nhật 11/02/2015



Câu 5: Khái niệm thực tiễn và lý luận? Những yêu cầu cơ bản và ý nghĩa phương

pháp luận của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn? Sự vận dụng

nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong cách mạng Việt Nam?

* Khái niệm lý luận:

Nhận thức là quá trình phản ánh tái tạo lại hiện thực trong tư duy con người trên

cơ sở của thực tiễn xã hội.

Lý luận là hệ thống tri thức của con người về thế giới, là kết quả của việc con

người nhận thức thế giới trong quá trình con người hoạt động thực tiễn.

* Khái niệm thực tiễn:

Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, có tính lịch sử-xã hội của

con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.

Hoạt động thực tiễn là hoạt động mang bản chất người. Có 3 loại hình cơ bản: sản

xuất vật chất, chính trị xã hội, thực nghiệm khoa học; trong đó hoạt động sản xuất vật

chất là loại hình cơ bản quan trọng nhất của thực tiễn vì nó quyết định sự tồn tại của xã

hội và quyết định cả hai hình thức sau. Loại hình hoạt động chính trị - xã hội là loại

hình cao nhất của thực tiễn, tác động làm biến đổi xã hội, hình thành vận động cao nhất

của thế giới vật chất – vận động xã hội. Hoạt động thực nghiệm khoa học để rút ngắn

quá trình nhận thức.

* Những yêu cầu cơ bản của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn:

+ Thực tiễn là mục đích của nhận thức: nhận thức thế giới để nhằm mục đích hoạt

động thực tiễn có hiệu quả.

+ Thực tiễn là cơ sở của nhận thức: thực tiễn là nơi nhận thức bắt đầu hình thành

và thông qua đó con người nhận thức được cái bên trong của thế giới.

+ Thực tiễn là động lực làm cho nhận thức phát triển: chính thực tiễn đòi hỏi con

người phải phát triển nhận thức

+ Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra tính đúng đắn của nhận thức: nhận thức là

hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, những hình ảnh này cần phải được kiểm

nghiệm trong thực tiễn và thực tiễn có nhiệm vụ xác minh rằng hình ảnh chủ quan ấy có

khớp với khách thể hiện thực hay không. Nếu nhận thức mà khớp với khách thể hiện

thực thì trở thành chân lý, chân lý chính là tri thức của con người về thế giới đã được

thực tiễn kiểm nghiệm và chứng minh.

+ Thực tiễn phải được chỉ đạo bởi lý luận, lý luận phải được vận dụng vào thực

tiễn, tiếp tục bổ sung và phát triển trong thực tiễn.

* Ý nghĩa phương pháp luận của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn:

+ Lý luận phải luôn bám sát thực tiễn, phản ánh được yêu cầu của thực tiễn, khái

quát được những kinh nghiệm của thực tiễn.

+ Hoạt động thực tiễn phải lấy lý luận chỉ đạo, khi vận dụng lý luận phải phù hợp

với điều kiện lịch sử - cụ thể.

+ Khắc phục bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều.



12



Cập nhật 11/02/2015



CHƯƠNG 3: CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ

Câu 6: Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất? Sự

vận dụng mối quan hệ này trong quá trình đổi mới ở Việt Nam?

* Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX:

PTSX là cách thức người ta sản xuất ra của cải vật chất trong một giai đoạn nhất

định của lịch sử. PTSX là thống nhất biện chứng của hai mặt: LLSX và QHSX, lịch sử

là sự kế tiếp của các PTSX từ thấp đến cao.

LLSX là toàn bộ các lực lượng được con người sử dụng trong quá trình sản xuất

ra của cải vật chất. LLSX bao gồm 2 yếu tố: người lao động và tư liệu sản xuất. Người

lao động là chủ thể của quá trình nhận thức, là yếu tố quan trọng nhất trong LLSX.

TLSX là bộ phận của giới tự nhiên tham gia vào quá trình sản xuất, bao gồm đối tượng

lao động và tư liệu lao động. LLSX thì không ngừng phát triển, tùy thuộc vào công cụ

sản xuất và cách tổ chức phân công lao động mà LLSX có tính cá nhân hay tính xã hội.

Trình độ của LLSX phụ thuộc vào trình độ công cụ sản xuất, trình độ người lao động,

trình độ tổ chức phân công lao động; thước đo trình độ của LLSX là năng suất lao động

và hiệu quả lao động. Ngày nay, khoa học đã trở thành LLSX trực tiếp.

QHSX là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất, thể hiện trên ba

mặt: quan hệ giữa người với người về sở hữu tư liệu sản xuất, quan hệ giữa người với

người trong tổ chức sản xuất (dẫn đến địa vị xã hội), quan hệ giữa người với người

trong phân phối sản phẩm của lao động. QHSX tương đối ổn định trong một PTSX và

có tính gián đoạn mỗi khi một PTSX cũ mất đi và một PTSX mới ra đời.

Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX:

+ LLSX quyết định QHSX; quyết định sự ra đời, biến đổi và mất đi của QHSX.

+ QHSX có tác động to lớn, mạnh mẽ đến LLSX; có thể thúc đẩy LLSX phát triển

hoặc có thể kìm hãm sự phát triển của LLSX (QHSX có thể tác động đến nhân tố người

lao động của LLSX)

Sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX là một trạng thái trong đó

các mặt của QHSX tạo địa bàn tối ưu cho sự kết hợp các yếu tố của LLSX, làm cho

LLSX phát triển. Mối quan hệ này tạo thành quy luật phổ biến của toàn bộ lịch sử loài

người.

* Sự vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX trong quá trình đổi mới

ở Việt Nam:

Đảng ta đã nhận thức đúng quy luật khách quan nên đã có những đường lối, chủ

trương đúng đắn, kịp thời. Mốc quan trọng đánh dấu sự biến đổi toàn diện và sâu sắc

nền kinh tế xã hội là Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 6 của Đảng vào tháng 12/1986.

+ Chúng ta đã đổi mới từng bước QHSX cho phù hợp với sự phát triển của LLSX,

do đó đã giải phóng sức sản xuất của xã hội, làm cho LLSX nước ta có những bước phát

triển nhảy vọt về chất. Chúng ta đã đoạt tuyệt với cơ chế hành chính, tập trung, quan

liêu, bao cấp và chuyển dần sang cơ chế thị trường theo định hướng XHCN.

+ Khi thừa nhận nền kinh tế thị trường, sẽ xuất hiện các yếu tố bất công do thành

phần kinh tế tư nhân TBCN gây ra. Vì vậy, Đảng và nhà nước đã có biện pháp bảo vệ

quyền lợi người lao động, hạn chế những mặt tiêu cực trong thời kỳ quá độ lên CNXH.

13



Cập nhật 11/02/2015



Câu 7: Mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng xã hội? Sự vận

dụng mối quan hệ này trong quá trình đổi mới ở Việt Nam?

* Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng xã hội:

CSHT là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định.

Trong một giai đoạn nhất định của lịch sử, CSHT gồm 3 loại QHSX

+ QHSX thống trị: nói lên đặc trưng của PTXS tương ứng.

+ QHSX tàn dư: của các xã hội trước đó

+ QHSX mầm mống: mầm mống của xã hội tương lai

Trong một giai đoạn nhất định của lịch sử, có nhiều trình độ khác nhau của LLSX

tạo nên nhiều QHSX, nền kinh tế nhiều thành phần. Thông qua các QHSX mà LLSX từ

khả năng trở thành hiện thực. CSHT là nền móng của kết cấu chính trị và văn hóa của

xã hội.

KTTT là toàn bộ những tư tưởng xã hội (chính trị, đạo đức, triết học,..) cùng với

những thiết chế xã hội tương ứng (nhà nước, đảng phái, giáo hội,…) được hình thành

trên CSHT nhất định. KTTT tạo thành kết cấu chính trị của xã hội và có chức năng duy

trì, bảo vệ, phát triển CSHT sinh ra nó.

CSHT và KTTT là hai mặt cấu thành của hình thái kinh tế - xã hội, chúng thống

nhất biện chứng với nhau, tác động qua lại với nhau; trong đó CSHT quyết định KTTT

song KTTT cũng có tác động tích cực trở lại CSHT.

Mỗi CSHT sẽ hình thành nên một KTTT tương ứng với nó. Tính chất của CSHT

quyết định tính chất của KTTT và trong xã hội có giai cấp thì giai cấp nào thống trị về

kinh tế thì cũng giữ địa vị thống trị về mặt chính trị. Khi CSHT thay đổi thì KTTT cũng

thay đổi theo.

KTTT có tính độc lập tương đối và tác động trở lại to lớn, mạnh mẽ đến CSHT

thông qua nhà nước và việc tổ chức, quản lý xã hội với những thể chế nhất định.

* Sự vận dụng mối quan hệ này trong quá trình đổi mới ở Việt Nam:

Trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH ở Việt Nam, CSHT mang tính quá độ với một

kết cấu kinh tế nhiều thành phần đan xen của nhiều loại hình kinh tế xã hội khác nhau

còn KTTT có sự đối kháng giữa giai cấp vô sản với giai cấp tư sản trên các lĩnh vực.

Để định hướng XHCN đối với nền kinh tế nhiều thành phần, nhà nước phải sử

dụng tổng thể các biện pháp trong đó biện pháp kinh tế có vai trò quan trọng nhất nhằm

từng bước xã hội hóa, công nghiệp hóa – hiện đại hóa nền sản xuất.

Về KTTT, Đảng ta khẳng định: lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí

Minh làm kim chỉ nam cho mọi hành động của toàn Đảng, toàn dân ta. Xây dựng hệ

thống chính trị mang bản chất giai cấp công nhân, do Đảng cộng sản lãnh đạo đảm bảo

cho nhân dân là người chủ thực sự của xã hội.

Mỗi bước phát triển của CSHT và KTTT là một bước giải quyết mâu thuẫn giữa

chúng. Việc phát triển và củng cố CSHT, điều chỉnh và củng cố các bộ phận của KTTT

là một quá trình diễn ra trong suốt thời kỳ quá độ.



14



Cập nhật 11/02/2015



Câu 8: Phân tích luận điểm: sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá

trình lịch sử - tự nhiên?

Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của CNDV LS, dùng để chỉ xã hội ở

từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu QHSX đặc trưng cho xã hội đó phù hợp

với một trình độ nhất định của LLSX và với một KTTT tương ứng được xây dựng trên

những QHSX ấy.

Trong các yếu tố cơ bản cấu thành hình thái kinh tế - xã hội thì LLSX là nền tảng

vật chất kỹ thuật của mọi hình thái kinh tế - xã hội, QHSX là cơ sở kinh tế, CSHT là

tiêu chuẩn khách quan để phân biệt hình thái kinh tế-xã hội này với hình thái kinh tế xã hội khác, KTTT có vai trò duy trì, bảo vệ, phát triển CSHT sinh ra nó.

Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên

vì:

+ Tính lịch sử thể hiện ở sự kế tiếp của các hình thái kinh tế - xã hội dần dần từ

thấp đến cao trên cơ sở sự phát triển của LLSX. Sự phát triển các hình thái kinh tế xã

hội vừa bao hàm sự phát triển tuần tự, vừa bao hàm cả sự bỏ qua, trong những điều kiện

nhất định, một hoặc một số hình thái kinh tế - xã hội nhất định.

+ Nguồn gốc của mọi sự vận động và phát triển của xã hội suy cho cùng đều do

LLSX quy định.

+ Tính tự nhiên của sự phát triển các hính thái kinh tế - xã hội thể hiện ở tính

khách quan, không phụ thuộc vào ý chí con người nói chung và ý chí của các nhà lãnh

đạo nói riêng. Sự vận động và phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội chịu tác động

của các quy luật khách quan, phổ biến nhất là quy luật sự phù hợp của QHSX với trình

độ phát triển của LLSX và quy luật CSHT quyết định KTTT.

+ Con đường phát triển của mỗi dân tộc không chỉ bị chi phối bởi các quy luật

chung mà còn bị tác động bởi các điều kiện phát triển cụ thể của mỗi dân tộc: điều kiện

tự nhiên, chính trị, truyền thống, văn hóa,…

Câu 9: Trình bày nội dung cơ bản và vai trò phương pháp luận của học thuyết

hình thái kinh tế - xã hội của triết học Mác – Lênin. Sự vận dụng lý luận hình

thái kinh tế - xã hội đối với việc nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường

đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay?

Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của CNDV LS, dùng để chỉ xã hội ở

từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu QHSX đặc trưng cho xã hội đó phù hợp

với một trình độ nhất định của LLSX và với một KTTT tương ứng được xây dựng trên

những QHSX ấy.

Một hình thái kinh tế - xã hội gồm 3 bộ phận: LLSX, QHSX (xét ở cơ cấu kinh tế

là CSHT), và KTTT.

Phân tích hai quy luật cơ bản: QHXS phù hợp với trình độ phát triển của LLSX,

CSHT quyết định KTTT.

- Ý nghĩa phương pháp luận:

+ Sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội, phương thức sản xuất quyết định quá

trình sinh hoạt xã hội, chính trị và tinh thần nói chung.



15



Cập nhật 11/02/2015

+ Xã hội không phải là sự kết hợp một cách ngẫu nhiên, máy móc các cá nhân, mà là một

cơ thể sống sinh động, thống nhất chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Trong đó,

QHSX là quan hệ cơ bản, quyết định các quan hệ xã hội khác, quan hệ sản xuất lại phải phù

hợp với một lực lượng sản xuất.

+ Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên, tức là

diễn ra theo ý muốn chủ quan.

+ Chỉ ra quy luật phát triển chung của nhân loại, vừa chỉ ra mỗi dân tộc do điều kiện lịch

sử - tự nhiên cụ thể mà có con đường phát triển riêng, đặc thù.



* Sự vận dụng trên con đường đi lên CNXH ở Việt Nam:

- Sự lựa chọn và kiên định con đường đi lên CNXH đây là sự lựa chọn hợp quy luật của

lịch sử phù hợp với lợi ích dân tộc và nhân dân

- Coi CNH – HĐH gắn với kinh tế tri thức là nhiệm vụ chủ đạo của thời kỳ quá độ đi lên

CNXH ở Việt Nam.

- Xây dựng và hoàn thiện thể chế cơ chế thị trường định hướng XHCN thực chất của

nhiệm vụ này chính là tạo lập sự phù hợp của quan hệ sản xuất hiện có để thúc đấy LLSX phát

triển.

- Kết hợp kinh tế với chính trị xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN ở

VN, sử dụng nó làm công cụ để xây dưng hình thái KT – XHCN đảm bảo quyền lãnh đạo của

ĐCS trong toàn bộ sự nghiệp xây dựng nước ta.



Câu 10: Quan niệm của triết học Mác – Lênin về nguồn gốc, bản chất, đặc trưng

của nhà nước? Đặc trưng của nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam?

Nhà nước là một thiết chế quan trọng nhất trong kiến trúc thượng tầng của xã hội

do giai cấp thống trị về kinh tế dựng nên.

* Nguồn gốc của nhà nước:

- LLSX phát triển cuối chế độ công xã nguyên thủy với dấu hiệu là công cụ sản

xuất bằng sắt ra đời dẫn đến năng suất lao động tăng, xã hội xuất hiện 1 ít của cải thừa

là nguyên nhân dấn đến chiếm đoạt của cải, làm xuất hiện giai cấp và đấu tranh giai cấp

(những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được). Xuất hiện nhu cầu bảo vệ giai

cấp, bảo vệ lợi ích của giai cấp.

- Phân công lao động xuất hiện, cần thiết có sự trao đổi sản phẩm dẫn đến hình

thành các mối quan hệ xã hội ngày càng phức tạp, xuất hiện nhu cầu tổ chức và quản lý

xã hội ra đời.

Để đáp ứng 2 nhu cầu trên, nhà nước ra đời với các chức năng: Bảo vệ lợi ích của

giai cấp thống trị; tổ chức, xây dựng, điều khiển các hoạt động của xã hội. Trong lịch sử

loài người tồn tại nhiều kiểu nhà nước (NN chiếm hữu nô lệ của giai cấp chủ nô; NN

phong kiến của giai cấp địa chủ phong kiến, quý tộc; NN tư sản, NN XHCN). Hình thức

nhà nước khác nhau ở các chế độ, lịch sử, địa lý, thể chế chính trị ở từng quốc gia.

* Bản chất của nhà nước:

Thực chất nhà nước là công cụ chuyên chính giai cấp trong điều kiện xã hội tồn tại

những đối kháng giai cấp không thể điều hòa được.

Nhà nước là một lực lượng bạo lực của giai cấp thống trị về kinh tế để thực hiện

sự thống trị của nó đối với các giai cấp khác và thực hiện lợi ích của chính giai cấp đó

trước sự phản kháng của các giai cấp khác.

16



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

×