Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.53 KB, 32 trang )
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nhà nước và chính quyền địa phương cần xây dựng các phương án dự
phòng hỗ trợ các hộ khi có những biến động bất lợi từ giá cả.
3. Giải pháp về lao động
Xã có nguồn lao động dồi dào, tuy nhiên vẫn chưa phát huy được lợi thế.
Trình độ lao động còn thấp, tỷ lệ thất nghiệp tương đối nhiều. Do đó các cấp
chính quyền xã cần thực hiện:
- Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn, Ban chính sách xã hội,
kết hợp với trung tâm học tập cộng đồng, lựa chọn nghề nghiệp đào tạo phù hợp
với năng lực, nhu cầu tuyển dụng, đề nghị các lớp dạy nghề tại địa phương.
- Những lao động đã qua đào tạo có chính sách hỗ trợ vay vốn phát triển
sản xuất, tạo cơ hội việc làm, giảm tình trạng thất nghiệp hiện nay, gây lãng phí
nguồn nhân lực.
4. Giải pháp về môi trường chính sách của chính phủ
- Cần có chính sách thiết thực hỗ trợ việc thực hiện tốt công tác quản lý đất
đai, tổ chức kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
-Triển khai kịp thời, có hiệu quả các cơ chế chính sách chuyển dịch cơ cấu
cây trồng theo nghị quyết 30a. Trên cơ sở tính toán đầy đủ chi phí cho trồng
rừng phòng hộ, rừng sản xuất, thực hiện hỗ trợ đầy đủ cho nông dân các chính
sách đã có theo nghị quyết 30a và dự án 147.
-Đề xuất cho nhân dân tiếp tục được được hưởng chính sách hỗ trợ gạo trồng
rừng thay thế nương rẫy theo Quyết định 552 ngày 4/4/2013 của Thủ tướng Chính
phủ.
-Tích cực tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản, hàng hóa cho các
bản. Củng cố, mở rộng các quầy dịch vụ thương mại, xây dựng HTX dịch vụ
mua bán tại trung tâm xã.
5. Giải pháp về hệ thống khuyến nông
Các chương trình khuyến nông cần phải phổ biến rộng rãi đến toàn thể
người dân để họ được biết và học cách làm theo. Cần chú trọng thâm canh, tập
trung chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh để đưa năng suất đạt và vượt kế hoạch.
Người thực hiện:
Giáo viên hướng dẫn:
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Xây dựng các mô hình xoá đói giảm nghèo, phù hợp với điều kiện của
từng thôn bản, tăng cường vai trò của MTTQ và các đoàn thể chính trị xã hội
trong công tác xoá đói giảm nghèo trên địa bàn xã.
- Lựa chọn khả năng của từng hộ, bản để đầu tư phát triển trang trại chăn
nuôi, mô hình vườn ao chuồng, tăng diện tích sản xuất lúa vụ chiêm xuân bằng
cách thức sản xuất mới.
Đối với từng lĩnh vực cụ thể như sau:
+ Về lâm nghiệp.
Theo kế hoạch huyện giao, BCĐ xã phối hợp với các BQL dự án cơ sở bố
trí và cung ứng đủ giống cây lâm nghiệp, đảm bảo chất lượng; triển khai trồng
rừng đúng mùa vụ, thời tiết thuật lợi vào tháng 6 – tháng 8 (mùa có mưa nhiều).
Tổ chức tập huấn cho các hộ gia đình tham gia trồng rừng về biện pháp xử
lý thực bì, đào hố, kỹ thuật trồng và chăm sóc rừng. Lựa chọn một số hộ gia đình
tiêu biểu, tổ chức tham quan học tập các mô hình kinh tế có hiệu quả để học hỏi rút
kinh nghiệm, áp dụng vào sản xuất tạo hạt nhân trong công tác trồng rừng.
Trên cơ sở xác định cơ cấu cây trồng trên địa bàn xã, cán bộ các Ban quản lý
tăng cường hướng dẫn định hướng cho người dân lựa chọn loài cây phù hợp với
từng bản theo nguyên tắc phù hợp với kết quả nghiên cứu và quy hoạch của tỉnh và
huyện.
+ Về nông nghiệp
-Sử dụng các giống cây đã xác định trong cơ cấu cây trồng của huyện, tuân
thủ theo hướng dẫn cán bộ kỹ thuật; nhân rộng các mô hình đã thực hiện có hiệu
quả.
-Áp dụng các biện pháp thâm canh tăng vụ cho diện tích lúa 2 vụ; mở rộng,
xây dựng các đồi ruộng bậc thang 1 vụ, áp dụng hệ canh tác nương rẫy cải tiến
đối với diện tích làm nương cố định. Mở các lớp bồi dưỡng, tập huấn cho các hộ
gia đình về kỹ thuật gieo trồng và phát triển kinh tế hộ.
-Xây dựng các mô hình canh tác có hiệu quả cho diện tích lúa 1 vụ chuyển
sang 2 vụ; giảm diện tích lúa nương, ngô đồi trên cao, dành quỹ đất ưu tiên cho
trồng rừng.
Người thực hiện:
Giáo viên hướng dẫn:
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Về chăn nuôi:
- Liên hệ với trạm khuyến nông huyện trồng các giống cỏ tốt phù hợp để
nuôi trâu bò.
- Xây dựng các mô hình chăn nuôi tiên tiến, lựa chọn một số hộ có năng
lực để làm điểm từ đó nhân rộng ra các hộ trong bản.
- Lựa chọn các giống con nuôi chất lượng tốt theo cơ cấu con nuôi đã được
xác định tại địa phương.
- Tuyên truyền sâu rộng và áp dụng mô hình chăn nuôi có chuồng trại, thực
hiện tiêm phòng dịch bệnh, kỹ thuật chăm sóc, chữa trị các bệnh phổ biến cho
gia súc, gia cầm.
- Nhân rộng mô hình chăn nuôi bò của Đoàn chỉ đạo phát triển KTXH
huyện Mường Lát cho các hộ chăn nuôi.
6. Giải pháp về vốn vay
Cần tiếp tục hỗ trợ vốn vay ưu đãi với lãi suất thấp cho các hộ nghèo gặp
khó khăn về vốn trong quá trình sản xuất và chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật
nuôi, để họ đầu tư về phân bón, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho việc canh
tác góp phần cải tạo đất, tăng năng suất cây trồng và nâng cao hiệu quả lao
động.
7. Tiếp tục thực hiện hiệu quả áp dụng khoa học công nghệ
- Áp dụng tiến bộ khoa học các các mô hình sản xuất mới trên mọi lĩnh
vực, nông lâm, chăn nuôi, công nghiệp, tiểu thu công nghiệp.
- Đối với nông lâm nghiệp: Thực hiện thâm canh lúa nước, đưa giống
Lúa, Ngô, Sắn có chất lượng cao vào sản xuất, thực hiện bón phân đúng kỹ thuật
theo mô hình sản xuất mới, cải tạo diện tích đất chưa sử dụng có khả năng phát
triển nông nghiệp.
- Đối chăn nuôi: Thực hiện đưa vào sử dụng các giống gia súc, gia cầm có
nguồn gốc địa phương, có chất lượng cao, thích nghi tốt với điều kiện khí hậu
của địa phương, xây dựng giải pháp kỹ thuật chăn nuôi, phòng dịch bệnh.
Người thực hiện:
Giáo viên hướng dẫn:
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế thúc đẩy liên kết “4 nhà” trong sản xuất
chế biến tiêu thụ sản phẩm.
- Thực hiện lồng ghép các chính sách trên địa bàn xã.
8. Giải pháp về tuyên truyền, tập huấn.
- Phối hợp với Kiểm lâm địa bàn, Cán bộ hiện trường Đoàn chỉ đạo để tổ
chức tuyên truyền bảo vệ rừng; phòng cháy rừng trước, trong mùa khô hanh và
trong thời gian phát dọn nương rẫy, xử lý thực bì trồng rừng đến các bản.
- Tại các bản: Tổ chức họp tuyên truyền cho nhân dân nâng cao ý thức bảo
vệ rừng, phòng chống cháy rừng. Phòng trừ dịch bệnh cho gia súc, không chăn
thả rông trâu bò phá hại rừng trồng và cây trồng khác.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức 2 – 4 cuộc tập huấn về kỹ thuật
trồng rừng; kỹ thuật thâm canh lúa, ngô và chăn nuôi cho cán bộ và nhân dân.
9. Kiến nghị, đề xuất :
Trong công tác quản lý của Đảng uỷ, Chính quyền xã như sau:
*Thường trực Đảng uỷ - HĐND xã
- Tăng cường công tác chỉ đạo, giám sát Chính quyền, theo dõi sát sao
những việc làm được, không làm được của kế hoạch, từ đó đề ra phương hướng
giải pháp để đóng góp chung vào sự phát triển của xã.
- Ban hành các Chỉ thị, Nghị quyết hàng năm, yêu cầu UBND xã báo cáo
về công tác triển khai kế hoạch
* Trách nhiệm của UBND xã:
- Chỉ đạo quyết liệt và đồng bộ các bộ phận chức năng, các bản thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, an ninh – quốc phòng hàng năm.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong chỉ đạo điều hành của bộ máy chính
quyền, chú trọng công tác bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ về mọi mặt
của đội ngũ cán bộ, công chức trong cơ quan, đủ sức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ,
đảm bảo thực thi pháp luật trong tình hình mới.
- Kiện toàn các ban chỉ đạo đã thành lập, tăng cường hoạt động của các
thành viên.
Người thực hiện:
Giáo viên hướng dẫn:
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Định kỳ và đột xuất xuống các bản hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo, các bản
thực hiện kế hoạch.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đăng ký, đầu tư
kinh doanh cung ứng dịch vụ nông lâm nghiệp và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
- Phối hợp, đề nghị với UBND huyện và các đơn vị liên quan giúp đỡ, mở các
lớp tập huấn, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong lâm nghiệp, nông nghiệp và chăn nuôi.
- Quan tâm chăm lo đời sống kinh tế, đời sống tinh thần cho nhân dân.
- Triển khai các Quyết định, Nghị định chế độ chính sách của Nhà nước đối với
xã A.
- Phối hợp với ban giải phóng mặt bằng huyện làm tốt công tác đo đạc, đề
bù, thu hồi đất phục vụ cho các công trình giao thông. - Tranh thủ sự đầu tư của
nhà nước, xây dựng kế hoạch đăng ký danh mục đầu tư, các hàng mục công
trình trên địa bàn, đồng thời tăng cường công tác giám sát, kiểm tra xử lý
nghiêm những hành vi, vi phạm các quy định về quản lý đầu tư, xây dựng trên
địa bàn xã.
- Báo cáo Huyện ủy, UBND huyện, Đoàn chỉ đạo về kết quả sản xuất hàng
năm.
*Các ban ngành đoàn thể của xã
- Tích cực phối hợp thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội.
- Cùng với UBND xã tham gia tuyên truyền vận động nhân dân trồng rừng,
chuyển dịch cơ cấu cây trồng, tham gia các hoạt động văn hoá do xã bản tổ chức
nhằm cổ vũ tinh thần cho hội viên, đoàn viên.
* Trách nhiệm của bản:
- Tổ chức họp dân, phổ biến kế hoạch trồng rừng, trồng cây nông nghiệp,
chăn nuôi, an ninh – quốc phòng của UBND xã để nhân dân biết và thực hiện,
hoàn thiện quy ước thôn bản, báo cáo về UBND xã định kỳ và đột xuất khi có
yêu cầu.
- Vận động nhân dân các thôn bản tự giác sửa chữa các tuyến đường có
nguy cơ bị sạt lở đảm bảo cho việc đi lại, trao đổi mua bán hàng hóa của nhân
dân, đặc biệt là trong mua mưa lũ.
Người thực hiện:
Giáo viên hướng dẫn:
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Triển khai các công văn, chỉ thị, kế hoạch của xã cho nhân dân biết thực
hiện, triển khai các chế độ chính sách đến tận tay người dân. Phản ánh, kiến nghị
lên cấp xã những bức xúc của nhân dân.
* Đề nghị cơ quan cấp trên
- Chỉ đạo các phòng chuyên môn, trạm khuyến nông, trạm thú y thường
xuyên xuống xã hướng dẫn cán bộ và nhân dân áp dụng và thực hiện tiến bộ kỹ
thuật trong sản xuất lâm, nông nghiệp, chăn nuôi.
- Đề nghị Ban chỉ đạo phát triển rừng của huyện quan tâm xuống chỉ đạo,
hướng dẫn UBND xã A thực hiện công tác bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng
và phát triển rừng.
- Đề nghị UBND huyện chỉ đạo phòng lao động thực hiện các chế độ chính
sách đối vời hộ nghèo, cận nghèo, vùng 135, các đối tượng bảo trợ xã hội…;
giúp xã mở lớp đào tạo nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn để xã thực hiện
tốt công tác an sinh xã hội.
- Đề nghị UBND huyện có trình UBND tỉnh phê duyệt các dự án đầu tư
công trung hạn giai đoạn 2016 – 2020.
KẾT LUẬN
Qua quá trình điều tra, nghiên cứu các vấn đề về thực trạng phát triển kinh
tế nông hộ tại xã A, có thể rút ra một số kết luận sau:
A là một xã vùng đặc biết khó khăn, có nhiều thành phần dân tộc sinh
sống, trình độ văn hoá không đồng đều, thu nhập chủ yếu từ sản xuất nông lâm
Người thực hiện:
Giáo viên hướng dẫn:
25
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nghiệp. Số nghèo Hộ nghèo là 319 hộ chiếm 51,1%, số hộ cận nghèo 82 hộ
(chiếm 8,44 %).
Địa hình phân hóa thành nhiều dạng khác nhau mang lại ưu thế đa dạng
trong khả năng khai thác sử dụng và phát triển nông, lâm nghiệp.
Trồng trọt là ngành mang lại thu nhập chính cho các hộ gia đình, chiếm
64% trong tổng thu từ các hoạt động sản xuất, trong đó, lúa là cây trồng chủ lực
của vùng.
Ngành chăn nuôi cũng đem lại một nguồn thu đáng kể cho hộ, thu từ nuôi
trâu, bò là chủ yếu. Hầu hết các nhóm hộ cận nghèo và hộ nghèo chưa chú trọng
đến phát triển chăn nuôi, còn nhóm hộ thoát nghèo thì chăn nuôi rất phát triển.
Số nhân khẩu bình quân/ hộ tương đối cao (4,8 người/hộ), bình quân số lao động
chính/ hộ là 2,2 người, có thể nói xã có nguồn lao động dồi dào, cần cù, chịu
khó. Tuy nhiên trình độ lao động vẫn còn thấp, đặc biệt ở nhóm hộ nghèo, đây là
một khó khăn trong tiếp thu những tiến bộ kỹ thuật và ảnh hưởng đến đời sống
kinh tế gia đình.
Về mức trang bị máy móc sản xuất: Ta thấy nhóm hộ khá có mức trang bị
công cụ sản xuất đầy đủ hơn nhóm hộ cận nghèo và hộ nghèo. Các nhóm hộ cận
nghèo và nghèo ít vốn nên khó đầu tư để sắm sửa máy móc thiết bị phục vụ sản
xuất, đến mùa vụ phần lớn là đi thuê máy móc ở những hộ khá hơn, do đó cũng
ảnh hưởng đến tình hình chi phí cho sản xuất, còn nhóm hộ khá vì thế mà cũng
có thêm thu nhập.
Về tình hình vay vốn của các nhóm hộ: tỷ lệ tiếp cận vốn vay của các hộ
tương đối cao, tập trung cao nhất ở nhóm hộ nghèo 76% được vay vốn. Chủ yếu
là mục đích phát triển chăn nuôi.
Các khoản thu từ trồng trọt chiếm tỷ trọng lớn, bình quân chung là 64%
trong tổng thu từ trồng trọt. Đây là nguồn thu chính của các nhóm hộ, đặc biệt là
nhóm hộ cận nghèo và hộ nghèo.
Tóm lại, kinh tế của các hộ gia đình đều có những thuận lợi và khó khăn
riêng. Bên cạnh sự nỗ lực vươn lên của các hộ thì còn cần đến sự quan tâm,
hướng dẫn của các cấp chính quyền và tổ chức khuyến nông để phát huy lợi thế
của vùng và khắc phục những khó khăn còn tồn tại.
Người thực hiện:
Giáo viên hướng dẫn:
26
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài này, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Quý thầy cô trường
Đại học Xã hội và nhân văn , các thầy cô trong khoa Quảng lý xã hội đã giảng
dạy và truyền đạt cho tôi những kiến thức căn bản trong suốt những năm học
qua.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn tới Thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo
tôi trong suốt thời gian làm đề tài.
Người thực hiện:
Giáo viên hướng dẫn:
27
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tôi xin cám ơn lãnh đạo Đảng uỷ - HĐND – UBND – UBMTTQ, các ban
ngành đoàn thể, cán bộ công chức ở xã A, huyện B, tỉnh Thanh Hoá đã giúp đỡ
nhiệt tình cho tôi trong thời gian thực tập tại địa phương.
Và tôi cũng xin cảm ơn đến bạn bè đã động viên và giúp đỡ tôi trong quá
trình hoàn thành đề tài.
Thanh Hoá, ngày
tháng 7 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Hà Thị Dàn
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA CƠ QUAN ĐẾN THỰC TẬP
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
.………….
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Người thực hiện:
Giáo viên hướng dẫn:
28
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Kết quả thực tập…………………………………………………………….
Thanh Hoá, ngày…… tháng……năm 2016
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN THỰC TẬP
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
.………….
……………………………………………………………………………………
Người thực hiện:
Giáo viên hướng dẫn:
29
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Kết quả thực tập…………………………………………………………….
Thanh Hoá, ngày…… tháng……năm 2016
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ 2011 – 2015, về tình hình kinh tế - xã hội, an ninh – quốc
phòng của UBND xã A
[2] Bức tranh kinh tế hộ nông dân hiện nay và một số vấn đề đặt ra, Tạp chí Cộng sản
online.
[3]Thủ tướng Chính phủ Việt Nam (2009), Quyết định số 491/QĐ-TTg Về việc ban hành bộ
tiêu chí quốc gia về NTM.
[4] Điều tra sâu về kinh tế hộ gia đình nông thôn, Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung
ương (2012).
Người thực hiện:
Giáo viên hướng dẫn:
30