Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 36 trang )
3. Áp suất thẩm thấu:
Phụ thuộc vào nồng độ của tất cả các phân
tử hữu cơ và các ion có trong máu, chủ yếu
là Na+, Cl-, HCO3-.
Đo trực tiếp: ASTT của máu thường 7,2 - 8,1
atmosphere ở 370C phức tạp
Đo gián tiếp: đo bằng Osmolmetre, đo ASTT
của máu gián tiếp qua độ dẫn điện của
huyết tương. Bình thường ~ 292 - 308
mosm/ lít huyết tương (miliosmol/ lít)
www.themegallery.
Company Logo
Ý nghĩa thực tế của ASTT trong y học: Trong quá
trình truyền dịch vào cơ thể, nếu cần đưa một
lượng lớn các chất vào máu thì dung dịch ấy phải
đẳng trương với máu. Cơ chế tự điều hòa để giữ
cân bằng ASTT nhờ thận, các mô và sự trao đổi
nước muối giữa máu và dịch gian bào.
Chỉ số khúc xạ:
Huyết tương: 1,3487 - 1,3517
Phụ thuộc: nồng độ các muối vô cơ và nồng độ
protein (chủ yếu là nồng độ protein). Có thể đo
chỉ số khúc xạ của máu để suy ra nồng độ
protein.
www.themegallery.
Company Logo
III. pH VÀ HỆ THỐNG ĐỆM CỦA MÁU
- Trong cơ thể ĐV cao cấp, nhất là cơ thể
người, pH máu và các dịch cơ thể là hằng
định ~ 7,30 - 7,42 (trung bình: 7,36) mặc
dù trong cơ thể có nhiều yếu tố có chiều
hướng phá vỡ sự hằng định này (TĂ, nước
uống, các quá trình chuyển hóa các chất,...)
- Sự hằng định của pH máu được giải thích
bằng 1 cơ chế điều hòa mạnh mẽ đó là hệ
thống đệm của máu và sự điều tiết của các
CQ: phổi, thận.
www.themegallery.
Company Logo
Trong máu có 4 hệ thống đệm chủ yếu, nếu
tính tổng các hệ đệm của máu là 100 % thì:
H2CO3
• Hệ đệm bicarbonat
(chiếm 7%)
• Hệ đệm Phosphat
(B là Na+ hoặc K+)
BHCO3
KH2PO4
Na2HPO4
• Hệ đệm Protein
NaH2PO4
và
(chiếm 1%)
K2HPO4
Protein
(chiếm 10%)
Proteinat
HHb
• Hệ đệm Hemoglobin
www.themegallery.
KHb
HhbO2
và
KhbO2
(chiếm 82%)
Company Logo