Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 35 trang )
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
o
GVHD: Đàm Văn Hoàng
Bao gồm: bộ phận làm khuôn bằng máy, bộ phận rót khuôn, dây chuyền tái
sinh cát tươi.
-
Tổ lò.
-
Tổ rót.
-
Tổ phối liệu.
Bộ phận hoàn thiện:
-
1.
Tổ phun bi và tổ mài, tổ sơn.
Phòng quản lý chất lượng.
Phòng kỹ thuật.
Quy trình thiết kế đúc
Để thiết kế một sản phẩm đúc hoàn chỉnh. Khi thiết kế đúc một sản phẩm theo
phía yêu cầu của khách hàng, cần có sự phối hợp và cộng tác nhịp nhàng giữa các
phòng ban trong công ty bao gồm phòng kinh doanh, phòng kỹ thuật, phòng công nghệ,
ban giám đốc, phòng quản lý chất lượng, xưởng cơ khí…
Quy trình thiết kế chế tạo một sản phẩm bao gồm các bước sau:
11
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Đàm Văn Hoàng
B.1: Phòng kinh doanh nhận yêu cầu từ khách
hàng
Từ chối
Khô
ng
đủ
năng
lực
B.2: Phòng kỹ thuật và P.QLCL phân tích các
thông số kỹ thuật theo yêu cầu của khách hàng
B.3: BGĐ, P.KD, P.KT và P.QLCL họp xem xét yêu
cầu của KH
Đủ năng lực
B.5: Phòng KD nhận đơn đặt hàng sản phẩm mẫu
B.4:
hồi thông
đếnlệnh
khách
B.6:Phòng
PhòngKD
KDphản
lập, Giám
Đốc tin
duyệt
sảnhàng
xuất
và kế hoạch sản xuất
B.7: P.KTH thiết kế bản vẽ 3D theo các thông số
kỹ thuật từ bản vẽ 2D do khách hàng cung cấp.
B.8.1: Sửa lại các
thông số kỹ thuật trên
bản thiết kế
KhôngB.8: Kiểm tra các thông số kỹ thuật sau khi thiết kế
đạt trên bản vẽ 3D
B.7.1: P.KTH
thiết kế map, hộp
ruột, hệ thống rót,
chụp khuôn.
Đạt
B.9: P. giám đốc kỹ thuật phê duyệt bản vẽ thiết kế
B.10: Phòng kinh doanh đánh giá lựa chọn đơn vị gia
công, đơn vị cung cấp vật tư
Chú ý:
Không
B.11: Phòng kinh
doanh chuyển bản vẽ thiết kế cho
đạt
đơn
vị gia công mẫu đúc
Quá trình này đòi hỏi sự phối
hợp nhịp nhàng và chặt chẽ
giữa các đơn vị: phòng kinh
doanh (KD), phòng kỹ thuật
(KTH), phòng công nghệ,
B.12.1: Phòng kinh doanh
B.12: P.QLCL kiểmĐạt
tra kích thước mẫu đúc
Không đạt
phòng quản
lý chất lượng
chuyển mẫu đúc sang đơn vị
(QLCL), ban giám đốc cũng
gia công hoặc X.HR để sửa
Đạt
như các phòng ban, phân
chữa
xưởng trong nhà máy.
B.13: X.HR tiến hành lắp ráp mẫu hoàn chỉnh
B.15.1: P.KT kiểm tra và điều
• Toàn bộ quy trình phải được
chỉnh TSKT trên bản vẽ TK
B.14: Xưởng đúc tiến hành đúc sản phẩm mẫu
thực hiện nghiêm ngặt vì ảnh
hưởng lớn đến chất lượng, lợi
chất lượng sản phẩm mẫu
Không B.15: P. QLCL kiểm traĐạt
nhuận và uy tín của công ty.
•
đồng ý
Đồng ý
B.16: P.KD chuyển sản phẩm mẫu đến khách hàng
12
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
P.KTH tiến hành thay đổi thiết
kế
GVHD: Đàm Văn Hoàng
Không
đồng ý
B.17: KH kiểm tra sản phẩm mẫu
Đồng ý
B.18: Hội đồng kỹ thuật tiến hành họp đánh giá kết
quả và lập báo cáo
B.19: Hội đồng kỹ thuật đề xuất các phương án cải
tiến (nếu cần)
B.20: P.KTH tiến hành lập bản hướng dẫn công viêc
và định mức vật tư
B.21: Lưu hồ sơ
2.
Bộ phận làm ruột Hot-box
2.1. Tổng quan về dây chuyền làm ruột Hot-box
Trong sản xuất hàng khối, hàng loạt lớn thường sử dụng công nghệ Hot-Box để chế
tạo lõi. Máy làm lõi hộp nóng có 2 loại là máy mặt phân lõi nằm ngang và máy có mặt
phân lõi thẳng đứng. Máy làm lõi có mặt giáp hộp ruột thẳng đứng thường được sử dụng
để làm lõi đơn giản. Việc dỡ lõi làm bằng máy có mặt giáp ruột nằm ngang trơn tru hơn
máy làm ruột có mặt giáp ruột thẳng đứng, do đó ruột ít bị hỏng.
13
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Đàm Văn Hoàng
Hình 3. Máy làm ruột Hot-box
2.2. Các phương pháp làm ruột
Làm ruột bằng tay
Hộp làm ruột được làm bằng gang. Đầu tiên ta cần sấy khuôn nóng đồng đều phần
mặt khuôn tiếp xúc với cát. Sau đó đổ cát vào khuôn sao cho vừa đủ để tạo hình ruột, gạt
bỏ phần cát thừa. Sấy nóng đều phần cát không tiếp xúc với mặt khuôn. Dùng búa đối với
hộp ruột nguyên, dùng cần gạt với hộp ruột bổ đôi để tách ruột ra khỏi khuôn.
-
Ruột sử dụng cho chi tiết thân motor.
Dùng chày máy, đầm hơi.
Chế tạo trong hộp ruột nguyên hoặc bổ đôi.
Làm ruột bằng máy
Ruột sử dụng cho chi tiết phức tạp.
2.3. Các loại hộp ruột
-
Hộp ruột nguyên: sử dụng cho ruột đơn giản.
Hộp ruột bổ đôi: phổ biến, dụng cho ruột tương đối đơn giản.
Hộp ruột nhiều mảnh: dùng cho ruột phức tạp.
Hộp ruột lắp ghép: thường cho ruột phức tạp khi sản xuất lớn, vỏ hộp bằng kim loại.
2.4. Quy trình làm ruột
-
Đầu tiên phải thiết kế hộp ruột theo tiêu chuẩn của người thiết kế công nghệ đúc.
Ráp vào máy và thực hiện thao tác tự động làm ruột.
Chờ khoảng 2 phút để máy làm xong ruột, lấy ra ngoài (nhiệt độ của ruột cao, có thể
-
bị bỏng) sau đó chuyển tới công đoạn gia công.
Đặt tấm đế trên mặt bàn phẳng → dùng khoan để khoan định vị sau đó đem sấy lại
bằng máy sấy ruột.
3. Bộ phận làm khuôn cát tươi và dây chuyền tái sinh cát
3.1. Tổng quan về dây chuyền.
14
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Đàm Văn Hoàng
Khuôn cát tươi được dùng đầu tiên trong công nghệ khuôn cát. Vật liệu để làm
khuôn là cát sét nước. Khuôn cát tươi có đặc điểm dễ sử dụng, bề mặt vật đúc sẽ mịn nếu
cỡ hạt cát áo nhỏ. Nhưng do trong quá trình làm khuôn cần phải đánh động mẫu để thoát
mẫu, nên sản phẩm đúc sẽ có lượng dư gia công lớn.
Hỗn hợp cát làm khuôn bao gồm cát mới, cát cũ, bột than, đất sét..
Độ ẩm
Độ thông khí
Độ hạt
Độ bền
3,2 3,8 %
100 130
01; 06; 02; 04
25 kg/cm2
3.2. Các bước vận hành dây chuyền
Tạo lớp cát áo: đây là lớp cát đầu tiên tiếp xúc trực tiếp với bề mặt của vật đúc nên
đòi hỏi có độ hạt nhỏ mịn để đảm bảo chất lượng bề mặt vật đúc. Dây chuyền tạo lớp cát
áo như sau:
-
Cho cát cũ vào máy máy rung có lưới lọc để sàng lọc lấy hạt cát nhỏ mịn, cát được vận
-
chuyển qua băng chuyền đi vào bộ phận trộn và ghiền cát với tỉ lệ như sau:
o 1 m3 cát cũ + 36kg Bentonite Sodium NĐ + 6kg Sea coal + 1 ít nước.
- Cát sau khi trộn và nghiền được cho vào máy bắn cát (để làm tơi cát).
Cát áo được vận chuỷn đến nơi làm khuôn, ta sử dụng một lưới lọc để sàng lọc làm nhỏ
mịn hạt cát và rải đều trên toàn bộ bề mặt khuôn mẫu.
Cho cát cũ đầy khuôn, lượng cát cho vào vừa đủ lấp đầy lên bề mặt khuôn mẫu,
không cho cát quá dư. Trong quá trình cho cát vào, phải dùng tay hoặc gậy nhấn cát
xuống, đảm bảo cát lấp đầy khuôn. Lưu ý những chi tiết khi làm khuôn đòi hỏi đặt đinh
sắt cố định những bộ phận dễ bị gãy.
15
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Đàm Văn Hoàng
Bật công tắc hệ thống dập khuôn bằng máy bơm cho cát xuống đều. Sau đó đưa
cần gạt về lại số 0.
Đặt một miếng ván gỗ lên bề mặt khuôn để ép, kéo cần gạt để ép cát bằng hệ thống
ép khí nén tự động xả.
Dỡ khuôn ra và tiến hành ráp khuôn trên và khuôn dưới vào nhau để không làm hư
khuôn.
Cát ở sàn phá
khuôn
Máy súc cát
(chuyển đến
nơi làm khuôn)
Tuyển từ
Máy bắn cát
(đánh tơi cát)
Làm nguội
Máy xúc cát
Thiết bị trộn (cát thạch anh, sét,
nước)
và ghiền
cát tái sinh cát
Hình 4. Dây
chuyền
Máy rung
sàn cát
Băng tải
4. Bộ phận làm khuôn
4.1. Làm khuôn bằng tay
4.1.1
Đặc điểm
- Năng suất làm khuôn thấp
- Chất lượng hòm khuôn không cao: Độ chặt của hỗn hợp làm khuôn khó đảm bảo,
dễ ngấm nước, rỗ khí.
- Kích thước vật đúc lớn.
Có thể dùng ngay chi tiết để làm khuôn, mẫu nguyên, mẫu bổ đôi, tấm mẫu.
4.1.2
Các bước làm khuôn
- Ráp tấm mẫu vào hai hòm khuôn.
16
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
4.2.
GVHD: Đàm Văn Hoàng
Lật hòm khuôn dưới lên và cho hỗn hợp làm khuôn vào.
Đầm khuôn dưới, gạt phẳng.
Lật 180 độ khuôn dưới.
Cho hỗn hợp làm khuôn lên hòm khuôn trên.
Đầm khuôn trên, gạt phẳng khuôn trên.
Tạo ống rót, phễu rót.
Xâm hơi.
Nhấc khuôn trên ra.
Lấy tấm mẫu ra.
Sửa khuôn trên và khuôn dưới.
Lắp khuôn trên và khuôn dưới, lấy khuôn ra.
Đắp cát quanh khuôn.
Làm khuôn trên máy
4.2.1.
Đặc điểm
- Năng suất làm khuôn cao
- Chất lượng khuôn ổn định
- Hạn chế kích thước hòm khuôn
4.2.2.
-
Các bước làm khuôn trên máy
Lắp tấm mẫu vào hai hòm khuôn
Lật hòm khuôn dưới lên, cho hỗn hợp làm khuôn vào
Đầm hòm khuôn dưới
Lật 180 độ, cho hỗn hợp làm khuôn vào hòm trên
Ép hòm khuôn trên
Tạo ống rót, phễu rót, xâm hơi
Rung khuôn, nhấc hòm khuôn trên ra, sửa hòm trên
Rung khuôn lấy tâm mẫu ra, sửa hòm dưới
Ráp hai hòm khuôn
Lấy hòm khuôn ra
5. Bộ phận nấu luyện
5.1.
Thiết bị trong khu vực nấu luyện.
5.1.1.
Lò cảm ứng trung tần
17
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Đàm Văn Hoàng
Đưa dòng điện có tần số thấp lên tần số trung và được chạy qua cuộn dây xoắn tròn
tạo ra dòng điện Fu-cô hướng vào tâm của cuộn dây, phía trong cuộn dây là vách lò có
chứa kim loại cần nấu luyện. Lúc này, nhiệt độ liên tục được tăng cao cho đến thời điểm
kim loại bị chảy lỏng hoàn toàn. Trong quá trình kim loại nóng chảy, ta có thể bỏ thêm
vào các thành phần hóa học đã được tính toán và định lượng sẵn để được kim loại khi đúc
có cấu trúc và thành phần hóa học theo yêu cầu.
Các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật khác: Hạ được giá thành đầu tư thiết bị và giá thành
sản phẩm.
Ưu điểm: Nấu luyện được kim loại có các thành phần hóa học theo yêu cầu. Nấu
chảy được các kim loại có nhiệt độ nóng chảy cao (1.800 độ C); không gây ô nhiễm môi
trường; diện tích để làm việc không lớn, nhân lực ít, năng suất cao, thao tác đơn giản, rất
thích hợp cho ngành cơ khí chế tạo, cho các đơn vị sửa chữa, gia công về cơ khí; giá
thành đầu tư thấp, sản phẩm làm ra có giá thành hạ, khả năng thu hồi vốn nhanh.
Nấu chảy và tinh luyện được kim loại theo yêu cầu ngay cả với những kim loại đòi
hỏi chịu được nhiệt độ cao.
Hình 5. Lò cảm ứng trung tần
5.1.2.
Tháp giải nhiệt
Một bộ phận không thể thiếu đối với lò nấu là bộ phận giải nhiệt; gồm những ống
đồng bên trong chứa nước được dẫn đi xung quanh lò và các tụ điều khiển, để giải nhiệt
cho lò và các tụ điện. Hệ thống gồm 2 hồ nước, 1 hồ lạnh dùng để đưa nước vào hệ thống
18
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Đàm Văn Hoàng
giải nhiệt, 1 hồ nóng dùng để chứa nước từ hệ thống giải nhiệt đi ra. Hai hồ thông với
nhau thông qua thiết bị giải nhiệt cho nước.
5.1.3.
Máy phân tích quang phổ phát xạ SpectroMax
Phương pháp quang phổ phát xạ dựa vào việc đo bước sóng, cường độ các đặc
trưng của các bức xạ điện từ do các nguyên tử hay ion ở trạng thái hơi phát ra. Do đó xác
định được thành phần của kim loại ở thời điểm đang xét.
Việc này rất có ích cho việc định hướng quá trình nấu đúng mác gang yêu cầu.
Hình 6. Máy phân tích quang phổ phát xạ
Trong quá trình nấu đúng mác gang yêu cầu như FC200, FC150, FC450, việc phân
tích thành phần của mẫu kim loại là rất cần thiết, có thể xác định được hàm lượng
Cacbon, Silic, Cu, Mn, S, P đúng hàm lượng theo tiêu chuẩn.
Thao tác: Rót kim loại lỏng cần phân tích vào khuôn có dạng hình trụ tròn, sau đó
mài nhẵn rồi đặt lên máy phân tích. Quan sát màn hình máy tính để theo dõi hàm lượng
các nguyên tố có mặt trong mẫu. Từ đó tính toán phối liệu sao cho hợp lý để ra mác gang
yêu cầu.
Ngoài ra, nhà máy còn trang bị máy phân tích CE (xuất xứ Nhật Bản) để phân tích
nhanh hàm lượng C, Silic có trong mẫu.
19
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Đàm Văn Hoàng
Hình 7. Máy phân tích CE
5.2.
Quy trình nấu luyện một mẻ kim loại
5.2.1.
Chuẩn bị liệu
Thép phế liệu mua vào phải kiểm tra thành phần với tiêu chuẩn như sau:
Mn<0,5%; P< 0,08%; S<0,08%; Cr<0,05%. Không có xi mạ Cr, Ni.
Liệu khi được nhập về cần phải được thẩm tra chất lượng, sau đó mới tính toán nấu
luyện, tránh trường hợp liệu quá kém chất lượng.
Bề mặt gang liệu phải sạch sẽ, khô thoáng, không dầu nhớt, đất, cát. Đảm bảo đúng
gang lốc máy, không có gang tạp. Kiểm tra thành phần trước khi nhập.
Đối với các lốc máy kích thước lớn, phải được nghiền nhỏ lại bằng máy.
Các loại gang, sắt gang vụn sau khi kiểm tra phân loại, được tập kết thành khu vực
riêng. Chỉ được nạp vào thùng liệu đã được kiểm tra phân loại và sơ chế.
20
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Đàm Văn Hoàng
Hình 8. Liệu đã phân loại tại nguồn
Bảng tính toán phối liệu của một số mác tiêu biểu với lò cảm ứng 1 tấn
STT
Nguyên liệu
1
2
3
4
5
6
7
8
Gang hồi liệu
Thép phế liệu
Gang phế liệu
Gang thỏi
FeSi
FeMn (C cao)
Chất tăng C
FeCr (C cao)
FC250
300
552
100
0
18,2
6,8
23,4
0
Khối lượng cho từng mác (Kg)
GX 24-48 FCD450 (gang cầu) FC200
300
350
400
550
608
464
100
0
100
0
0
0
16,1
12
14,7
9,7
0
1
20,6
30
20,7
3,7
0
0
FC150
400
399,9
100
50
19,8
0,8
19,7
0
21