Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.23 MB, 68 trang )
Khoa Công nghệ Ô tô
Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
- Kiểm tra khe hở giữa mặt đầu bánh răng với
nắp bơm.
- Kiểm tra khe hở giữa mặt đầu bánh răng với
nắp bơm có các cách sau:
+ Sau khi lắp bánh răng dẫn động dùng đồng hồ
so để kiểm tra, tỳ đầu đo của đồng hồ xo vào
mặt đầu bánh răng, sau đó dùng tay đẩy, kéo
trục bơm theo chiều dọc trục chỉ số đọc được
trên đồng hồ xo cho biết khe hở giữa nắp bơm
mặt đầu bánh răng.
+ Nếu chưa tháo bánh răng dẫn động ta có thể
đặt vào đầu bánh răng một đoạn dây chì và vặn
chặt nắp bơm lại. Sau đó dùng thước cặp đo
chiều dầy rộng nhất trị số đọc được chính là
khe hở giữa nắp bơm và mặt đầu bánh răng.
+ Có thể kiểm tra khe hở giữa mặt đầu bánh
răng và nắp bơm bằng cách đo khe hở giữa mặt
cuối của bơm với bánh răng dẫn động.
Khe hở tiêu chuẩn là: 0,12
+ Dùng thước kiểm phẳng và căn lá để kiểm tra
khe hở giữa mặt đầu bánh răng và nắp bơm,
khe hở tiêu chuẩn là:
0,12 ÷ 0,20 (mm).
- Có thể dùng căn lá và thước phẳng để phối
hợp kiểm tra chiều sâu vết lõm của nắp bơm do
mài mòn với bánh răng chủ động. Khe hở
không được vượt quá 0,10 (mm).
29
Khoa Công nghệ Ô tô
Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
- Kiểm tra khe hở giữa bánh răng chủ động và
bánh răng bị động dùng căn lá đo.
- Khe hở tiêu chuẩn 0,14 ÷ 0,20mm. (Chú ý:giữ
cố định một bánh răng)
- Kiểm tra khe hở giữa đỉnh răng của bánh
răng chủ động và bánh răng bị động với lòng
thân bơm bằng cách.
- Dùng căn lá đo khe hở giữa đỉnh răng và lòng
thân bơm khe hở tiêu chuẩn là: 0,10 ÷
0,17(mm).
- Sau khi tháo, lắp xong ta có thể dùng đồng hồ
đo áp suất của bơm dầu để kiểm tra áp suất dầu
bằng cách.
- Tháo van báo áp suất dầu.
- lắp đầu nối đồng hồ đo áp suất dầu vào. Nổ
máy hâm nóng động cơ tới nhiệt độ bình thường thì lúc đó ta có thể thấy áp suất của bơm
sau khi lắp có thể đạt đưîc ®óng tiªu chuÈn
kh«ng.
- Kiểm tra độ đàn tính của lò xo van an toàn
bằng cách dùng đồng hồ đo áp suất lắp ngay
sau bơm dầu để đo áp lực của dầu.
30
Khoa Công nghệ Ô tô
Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
3.2.1.2. Quy trình tháo bơm dầu:
TT
1
Các bước thực
Dụng cụ.
hiện.
- Tháo bơm dầu - Dùng clê
từ trên động cơ hoặc
dùng
xuống.
khẩu để tháo.
- Nhấc bơm ra
khỏi động cơ đặt
lên bàn sửa chữa.
Sơ đồ các bước.
Yêu cầu kĩ
thuật.
- Chú ý gioăng
đệm giữa bơm
và thân máy.
- Tháo van giảm - Dùng clê .
áp ra khỏi nắp
bơm.
- Chú ý để gọn
gàng các chi
tiết.
- Tháo rời các chi - Dùng clê,
tiết :
kìm mỏ nhọn.
+ Tháo các
bulông bắt giữa
nắp bơm và thân
bơm.
+ Tháo nắp
bơm và đệm lót ra
khỏi bơm.
- Chú ý khi
tháo
các
bulông thì ta
tháo theo thứ
tự bắt chéo,
nới đều rồi mới
tháo hẳn.
-Tránh
làm
hỏng
gioăng
đệm.
- Ngoài ra
trước khi tháo
phải vệ sinh
sạch sẽ.
2
3
31
Khoa Công nghệ Ô tô
4
5
Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
- Tháo bánh răng - Kìm mỏ nhọn
bị động ra khỏi
thân bơm
- Tháo chốt và
bánh răng dẫn
động ra.
- Rút trục bơm và
bánh răng chủ
động ra ngoài
tháo bánh răng
chủ động ra.
- Búa, kìm
tông, và vam
để tháo bánh
răng dẫn động.
- Chú ý khi
tháo tránh làm
cong trục.
3.2.1.3. Sửa chữa bơm dầu bánh răng ăn khớp ngoài
- Bánh răng mòn nhiều sứt mẻ thì thay mới.
- Bề mặt làm việc của nắp bơm bị mòn thành gờ, rãnh thì mài rà lại bằng bột
rà trên kính phẳng.
- Nếu khe hở giữa mặt đầu bánh và nắp bơm vợt quá giới hạn cho phép có thể
mài lại mặt phẳng lắp ghép của thân bơm.Sau khi mài lại mặt phẳng không bị cong
vênh quá 0,03 (mm) sau đó ép sâu trục vào lòng thân bơm.
- Thay đệm có chiều dày nhỏ hơn để tăng áp suất dầu.
- Khe hở lắp ghép giữa bạc và trục mà lớn hơn 0,16 (mm) thì thay trục bơm.
Trục bị mòn ít thì hàn đắp và tiện lại, bạc bị mòn nhiều thì thay bạc mới đúng với
chiều dầy hoặc tăng chiều dầy bạc.
- Van giảm áp mòn hỏng thì thay, lò xo gãy thì thay lò xo mới còn yếu thì ta
tăng căn đệm.
3.2.1.4. Quy trình lắp bơm dầu bánh răng ăn khớp ngoài
Bơm dầu sau khi kiểm tra, sửa chữa xong phải làm sạch các chi tiến và bôi
vào trục các bánh răng ăn khớp một ít dầu bôi trơn sau đó mới lắp các chi tiết lại với
nhau theo trình tự sau:
32
Khoa Công nghệ Ô tô
TT
1
2
3
Các bước
thực hiện
- Lắp trục bơm
và bánh răng
chủ động vào
lòng thân bơm.
Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
Dụng cụ
Sơ đồ các bước
- Dùng các
dụng cụ
sau: Tông,
búa, kìm và
vam.
- Lắp bánh răng
dẫn động và lắp
chốt vào trục
bơm.
Tránh làm cong
trục.
- Lắp bánh răng .
bị động vào.
- Lắp nắp bơm
và đệm lót vào
thân bơm.
- Dùng clê.
Chú ý gioăng
đệm giữa nắp
bơm và thân
bơm.
- Khi xiết các
bulông xiết đều
và đủ cân lực.
4
5
6
Yêu cầu
kĩ thuật
- Lắp van giảm - Dùng clê
áp vào nắp
bơm.
Khi xiết bulông
phải đủ cân lực.
- Lắp bơm dầu - Dùng clê.
vào động cơ.
- Bắt các bulông
giữa bơm và
thân máy.
Chú ý trước khi
lắp ta đặt bơm
dầu lên bàn
khảo
nghiệm
kiểm tra rồi mới
33
Khoa Công nghệ Ô tô
Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
lắp vào động cơ.
+ chú ý xiết các
bulông phải đủ
cân
3.2.1.5. Chạy rà và kiểm tra chất lượng bơm dầu
Sau khi sửa chữa các chỗ hỏng,bơm dầu được đưa lên thiết bị chạy rà và kiểm
tra chất lượng. vid dụ: khi thử bơm dầu động cơ CMD 14 các bước thử gồm:
ở số vòng quay n= 500 vg/phút, áp lực dầu trong đường ống ra của bơm trong
2
khoảng 0- 1,5 KG/ cm , thời gian chạy 4 phút.
2
Khi n = 1500 vg/ph thì áp suất = 3,5 KG/ Cm , thời gian chạy 2 ph.
2
Khi n tăng dần thì áp suấttawng từ 3,5 đến 6 KG/ Cm
Chạy ở số vòng quay 2000vg/ph để điều chỉnh van giảm áp trên bơm với áp
2
suất mở van 6- 8 KG/Cm .
Cuối cùng kiểm tra lưu lượng bơm ở số vòng quay định mức trong điều kiện
o
nhiệt độ 20 -25 C. Dùng hỗn hợp dầu 50% bôi trơn và 50%dầu điêzen . lưu lượng
được đo bằng các bình đo.
3.2.2. Bầu lọc dầu.
3.2.2.1. Kiểm tra:
- Kiểm tra bầu lọc trên động cơ bằng mắt quan sát ta có thể phát hiện các h ư
hỏng sau:
+ Tại các vị trí lắp ghép có bị rò rỉ dầu hay không.
+ Các nút xả có bị chảy dầu hay không.
- Kiểm tra trong quá trình tháo, lắp:
+ Kiểm tra bằng mắt quan sát xem các gioăng đệm có bị rách không.
+ Các lõi lọc của bầu lọc thấm có bị rách, mủn không.
+ Kiểm tra van an toàn có đóng kín không, bằng cách: Dùng tay bịt đường
dầu chính của bầu lọc sau đó quan sát trên đường dầu phụ xem. Nếu dầu không thoát
ra qua đường dầu phụ chứng tỏ van an toàn bị hỏng.
+ Đối với bầu lọc li tâm kiểm tra các bộ phun dầu có bị tắc không, các ổ bi
có bị tróc rỗ không, trục có bị rơ không.
- Kiểm tra sau khi lắp giáp hoàn chỉnh:
+ Ta đặt bầu lọc lên thiết bị khảo nghiệm để xác định khả năng lọc sạch của
bầu lọc và năng xuất lọc của bầu lọc và điều chỉnh lại các van.
3.2.2.2. Bảo dưỡng, sửa chữa bầu lọc:
34
Khoa Công nghệ Ô tô
Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
- Đối với bầu lọc thô loại tấm kim
loại ta nên bảo dưỡng định kỳ.
+ Muốn khử cặn bẩn trên những tấm lọc
thì hàng ngày ta nên quay tay (1) của trục
lõi lọc khoảng 2 đến 3 lần lúc động cơ còn
Hình 3.1. Bảo dưỡng bầu lọc
nóng lúc đó các tấm cố định sẽ lau sạch
những tấm lọc kim loại vì những tấm này
quay cùng chiều với trục (2) (Hình 3.1).
+ Với mỗi lần thay dầu động cơ
thì ta thay toàn bộ dầu chứa trong bầu lọc
bằng cách mở nút (3) của thân bầu lọc (4)
để thải hết các cặn bẩn ra ngoài (Hình 3.2).
+ Việc xúc rửa bầu lọc thô theo
Hình 3.2. Bảo bầu dưỡng lọc
định kỳ rất cần thiết lõi lọc (6) được tháo ra
kiểu tấm có khe hở.
và được rửa trong dầu hoả sau đó thổi sạch
bằng khí nén, khi rửa các tấm lọc không
nên dùng bàn trải và cạo sắt để tránh làm
hư hỏng các tấm ấy (Hình 3.3).
+ Khi lắp bầu lọc phải đặt đệm
(7) đúng chỗ lắp song quay tay quay (1) để
kiểm tra (Hình 3.1).
Hình 3.3. Bảo dưỡng, làm
- Đối với bầu lọc tinh có thể phải
sạch lõi lọc dầu.
thay lõi lọc nếu cần thiết nếu còn sạch thì ta
rửa và dùng lại.
- Đối với bầu lọc ly tâm các lỗ phun
dầu bị tắc thì phải thông rửa, vòng bi bị rỉ,
tróc rỗ, bạc bị mòn thì ta phải thay mới.
+ Van an toàn bị mòn, đóng không
Hình 3.4. Tháo bầu lọc
kín thì ta mài rà lại.
+ Lò xo van an toàn yếu thì tăng
căn đệm, gãy thì thay mới.
+ Các gioăng đệm bị rách hỏng thay mới.
+ Các ren bị hỏng thì tarô lại.
+ Trục rôto của bầu lọc bị mòn hỏng thì
ta mạ thép sau đó gia công lại. mòn hỏng
ngõng trục dưới bạc, mòn ren thì ta hồi phục
bằng cách mạ crôm.
35
Khoa Công nghệ Ô tô
Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
- Những loại bầu lọc dùng một lần quy
Hình 3.5. Làm sạch phần đế
trình thay thế như sau:
+ Dùng dụng cụ chuyên dùng để
tháo bầu lọc ra (Hình 3.4).
+ Dùng khăn lau sạch phần đế của
bầu lọc (Hình 3.5).
+ Phủ một lớp dầu sạch của của động
cơ lên đệm làm kín của bộ lọc mới (Hình 3.6).
+ Dùng tay lắp bộ lọc mới vào động
Hình 3.6. Bôi trơn đệm kín
cơ dùng dụng cụ chuyên dùng xiết chặt bầu lọc
(Hình 3.7).
+ Sau đó khởi động động cơ và kiểm
tra rò rỉ .
3.2.3. Két làm mát dầu
Hình 3.7. Xiết chặt bầu lọc
3.2.3.1. Phương pháp kiểm tra:
- Quan sát bên ngoài để phát hiện các hư hỏng.
- Nới đầu ra của két dầu xem có áp lực dầu hay không?, nếu không có thì két
dầu có thể bị tắc.
3.2.3.2. Sửa chữa két làm mát dầu:
a. Tháo két làm mát dầu:
- Chuẩn bị các loại clê, tuýp, giẻ lau, dụng cụ kê chèn, thùng chứa. ..
- Tháo cút nối, Tháo bulông dẫn dầu, 2 gioăng và cút nối.
- Tháo lọc dầu.
- Tháo rời tấm bắt lọc dầu.
b. Kiểm tra thủng két:
Bơm khí vào két đang ngâm trong bể nước, không thấy có không khí thoát ra
là két còn kín.
c.Sửa chữa két mát dầu:
Rửa bằng dung dịch xút (10 -20)%, ngâm trong 2 -3 giờ sau đó xúc rửa bằng
nước nóng. Các vị trị bị thủng phải hàn lại đồng hoặc nhôm
Sửa chữa xong đậy kín các đường ống thông, bơm khí nén vào với áp suất 3
2
KG/Cm quan sát, không thấy không khí thoát ra là được.
Kiểm tra van an toàn, nếu hư hỏng phải tiến hành sửa chữa, điều chỉnh
36
Khoa Công nghệ Ô tô
Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
Bài 4
THÁO, LẮP VÀ NHẬN DẠNG HỆ THỐNG LÀM MÁT
Sự cần thiết phải làm mát động cơ
Khi động cơ làm việc hỗn hợp khí và nhiên liêụ cháy trong xi lanh của động
cơ. Nhiệt độ trong các xi lanh có thể đạt đến 2.200 0C hoặc cao hơn, làm cho nhiệt độ
của các bộ phận trong động cơ nóng lên, nó có thể gây tác hại cho động cơ. Vì vậy
để giảm bớt nhiệt độ trong động cơ ô tô người ta đã chế tạo ra hệ thống làm mát để
giảm nhiệt độ của các chi tiết, để giữ nhiệt độ của các chi tiết không vượt quá giá trị
cho phép, và do đó đảm bảo điều kiện làm việc bình thường của động cơ.
Hệ thống làm mát hấp thụ tới các chi tiết của động cơ, đảm bảo cho động cơ
làm việc ở nhiệt độ thích hợp, trung bình nhiệt độ hỗn hợp khí có thể lên tới hàng
nghìn độ. Khí cháy tới nhiệt độ 2000 0C. Nếu được mát tốt nó sẽ tăng hệ số nạp, tăng
công suất, tăng sức bền, tăng độ cứng vững, tăng tuổi thọ của các chi tiết. Nếu không
làm mát tốt gây ra sự bó kẹt giữa các cặp chi tiết chuyển động như pit tông - xi lanh,
trục khuỷu với bạc lót. Độ nhớt của dầu bị giảm mất tính năng bôi trơn, giảm sức
bền, giảm độ cứng vững, giảm tuổi thọ của các chi tiết. Gây kích nổ trong động cơ
xăng, làm cho hỗn hợp khó bốc hơi, quá trình hoà trộn nhiên liệu kém.
4.1 Nhiệm vụ,yêu cầu và phân
4.1.1. Nhiệm vụ
- Hấp thụ và truyền ra ngoài không khí một phần nhiệt nung nóng các chi tiết
động cơ (khoảng 30 ÷3 5 % nhiệt lượng khí cháy sinh ra).
- Duy trì nhiệt độ làm việc của động cơ trong khoảng 82 ÷ 99 0C, đảm bảo chế
độ cháy thích hợp, giảm độc hại trong khí thải, tăng hiệu suất động cơ và đảm bảo
khe hở làm việc giữa các chi tiết trong động cơ tránh gây kẹt bó làm hỏng chi tiết.
- Làm tăng nhiệt độ động cơ từ trạng thái khởi động tới nhiệt độ làm việc một
cách nhanh chóng, làm tăng tính kinh tế của động cơ, tránh hiện tượng “cháy nghèo”
kéo dài làm mòn chi tiết chuyển động, nhiễm bẩn dầu nhờn và ô nhiễm môi trường.
- Sử dụng một phần nhiệt lượng lấy từ động cơ để sưởi ấm khoang hành
khách, ca bin. Ngoài ra nước bao quanh xi lanh còn có tác dụng thu hút tiếng động
do hỗn hợp khí cháy nổ phát ra.
4.1.2. Yêu cầu:
- Tốc độ làm mát vừa đủ giữ cho nhiệt độ động cơ thích hợp.
- Nếu làm mát bằng gió thì cánh tản nhiệt phải đảm bảo cho các xi lanh được
làm mát như nhau.
37
Khoa Công nghệ Ô tô
Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát
- Nếu làm mát bằng nước phải đảm bảo đưa nước có nhiệt độ thấp đến vị trí
có nhiệt độ cao, nước phải chứa ít chất gây ăn mòn và đóng cặn.
- Kết cấu của hệ thống làm mát phải có khả năng xả hết nước khi súc rửa để
sử dụng bảo quản dễ dàng.
4.1.3. Phân loại
Hệ thống làm mát động cơ được phân loại theo các đặc điểm sau:
- Theo môi chất làm mát được sử dụng gồm có 2 loại :
+ Hệ thống làm mát bằng nước, dung dịch làm mát.
+ Hệ thống làm mát bằng không khí.
- Theo mức độ tăng cường làm mát gồm có 2 loại.
+ Làm mát tự nhiên.
+ Làm mát cưỡng bức
- Hệ thống làm mát cưỡng bức còn được phân theo đặc điểm của vòng tuần
hoàn nước gồm có:
+ Kiểu vòng tuần hoàn kín.
+ Kiểu vòng tuần hoàn hở.
+ Kiểu 2 vòng tuần hoàn.
- Hệ thống làm mát bằng nước tự nhiên gồm 2 loại:
+ Hệ thống làm mát kiểu bốc hơi.
+ Hệ thống làm mát kiểu đối lưu.
4.1.4. Các phương pháp làm mát
Căn cứ vào mỗi chất làm mát chia làm 2 loại hệ thống làm mát.
+ Hệ thống làm mát bằng nước.
+ Hệ thống làm mát bằng không khí.
4.1.4.1. Hệ thống làm mát bằng nước
Ở hệ thống làm mát bằng nước, nước được dùng làm môi chất trung gian tản
nhiệt cho các chi tiết. Tuỳ thuộc vào tính lưu động của nước trong hệ thống làm mát,
người ta chia thành các loại: bốc hơi, đối lưu tự nhiên và tuần hoàn cưỡng bức.
a. Hệ thống làm mát kiểu bốc hơi
Hình 4.1. Hệ thống làm mát kiểu bốc hơi
1. Thân máy.
2. Pit tông.
3. Thanh truyền.
4. Hộp các te trục khuỷu.
5. Thùng nhiên liệu.
6. Bình bốc hơi. 7. Nắp xi lanh
38