1. Trang chủ >
  2. Kỹ Thuật - Công Nghệ >
  3. Cơ khí - Chế tạo máy >

2 Nội dung bảo dưỡng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.23 MB, 68 trang )


Khoa Công nghệ Ô tô



Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát



tra bằng tay theo kinh nghiệm bằng cách dùng các ngón tay ấn bình thường tại điểm

giữa nhánh đai dài nhất, độ võng không quá 5 mm là đạt yêu cầu. Nếu không đảm

bảo thì phải căng đai dựa trên thông số kết cấu cụ thể của bộ truyền.

+ Kiểm tra động cơ điện của quạt gió xem có hoạt động bình thường không?

5.2.3.3. Bảo dưõng cấp 2.

- Xiết chặt bu lông, đai ốc của hệ thống.

- Chẩn đoán tình trạng kỹ thuậtcủa hệ thống để phát hiện kịp thời những hư

hỏng.

- Kiểm tra sự làm việc chính xác của van hằng nhiệt.

- Xúc rửa, thay thế nước làm mát.

Quy trình Kiểm tra và thay thế nước làm mát:

a.. Kiểm tra lượng nước:

Mức nước làm mát phải nằm

giữa hai vạch “FULL” và “LOW”.

Nếu mức nước thấp, hãy kiểm tra

khắc phục rò rỉ và bổ sung nước vừa

đến vạch “FULL”.

b. Kiểm tra chất lượng nước:

Không được có nhiều rỉ sắt

Hình 5.1. Kiểm tra chất lượng nước

hoặc cáu bẩn đóng ở xung quanh nắp

làm mát.

hoặc miệng đổ nước. Nếu nước quá

đục, phải thay nước

c. Thay nước làm mát:

- Tháo nắp két nước

- Mở khoá xả nước ở két nước và thân máy

- Vặn chặt các khoá xả nước

- Đổ nước làm mát. Nước làm mát: sử dụng ethylene-glycol loại tốt hoặc

nước làm mát.

TOYOTA, pha theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Nước loại ethylene-glycol

có đặc tính chống rỉ và chống đông lạnh. Nước làm mát TOYOTA chỉ có đặc tính

chống rỉ.

Chú ý :

- Không được dùng nước làm mát có cồn

- Phải dùng nước cất hoặc nước đã khử muối khoáng để pha dung dịch làm

mát

Dung tích nước làm mát:

- Xe không có bộ sưởi:

59



Khoa Công nghệ Ô tô



Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát



+ Hộp số cơ khí: 8,0 lít

+ Hộp số tự động: 7,7 lít

- Xe có bộ sưởi phía phía trước:

+ Hộp số cơ khí: 9,0 lít

+ Hộp số tự động: 8,7 lít

- Xe có bộ sưởi phía trước và phía sau:

+ Hộp số cơ khí:10,0 lít

Hình 5.2. Vị trí xả nước

+ Hộp số tự động: 9,7 lít

- Lắp két nước.

- Nổ máy, kiểm tra rò rỉ

- Kiểm tra lại mực nước làm mát và bổ sung nếu cần.

Trong quá trình sử dụng hệ thống làm mát có những hư hỏng chung của cả

hệ thống đó là:

Dò chảy nước, nguyên nhân do:

- Các đầu nối bắt không chặt.

- ống nối cao su bị hỏng.

- Các thùng nước, đường ống của két làm mát nứt, thủng.

- Phớt phíp, gioăng làm kín bơm nước hỏng, bulông bắt không chặt.

Nhiệt độ động cơ quá quy định, do:

- Thiếu hoặc không có nước làm mát.

- Bơm nước hỏng.

- Bu li dẫn động mòn, dây đai chùng.

- Tắc các đường dẫn nước.

- Van hằng nhiệt hỏng, luôn đóng.

- Két làm mát bị bám nhiều bụi bẩn bên ngoài, bên trong các ống tản nhiệt

bám nhiều cặn bẩn, rèm che luôn đóng.

- Bộ li hợp quạt gió bị hư hỏng.

Nhiệt độ động cơ không nằm đúng thời gian quy định, do:

- Van hằng nhiệt luôn ở trạng thái mở.

- Các tấm rem che luôn mở.

- Quạt gió luôn làm việc.

- Nhiệt độ môi trường quá thấp

Bơm nước có tiếng kêu khi làm việc, do:

- Mòn hỏng các ổ đỡ.

- Cánh bơm dơ, lỏng.



60



Khoa Công nghệ Ô tô



Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát



Bài 6

SỬA CHỮA HỆ THỐNG LÀM MÁT

6.1 Những hư hỏng

6.1.1. Bơm nước.

Đối với bơm nước thường hỏng bi, làm cánh bơm chạm vào vỏ gây mòn vẹt,

giảm lưu lượng và áp suất cung cấp, hở bộ phận bao kín khiến nước bị rò rỉ ra

ngoài.Trục bơm có thể hỏng ren đầu trục, rãnh then, hoặc bị cong.

6.1.2. Két nước

- Bị đóng cặn tắc đường ống dẫn nước, do sử dụng nước không sạch, nước

cứng.

- Các cánh tản nhiệt bị xô lệch, do va chạm.

- Các ống dẫn nước bị phồng, nứt, thủng, làm thất thoát nước, do axít trong

chất làm mát ăn mòn lâu ngày mặt trong đường ống.

- Các hư hỏng trên gây rò rỉ, thất thoát nước hoặc làm tắc dẫn tới nóng máy.

- Lò xo nắp két nước bị giảm đàn hồi hay kẹt dẫn đến sai lệch áp suất điều

chỉnh

- Bình bổ xung nước bị thủng.

6.1.3. Quạt gió

- Cánh quạt bằng sắt thường bị cong vênh, hoặc gẫy cánh do va chạm trong

quá trình làm việc, hay tháo lắp không cẩn thận gây ra.

- Với quạt truyền động gián tiếp qua khớp nối thuỷ lực, khớp điện từ thường

bị thiếu dầu silicôn do bị rò rỉ, làm giảm mômen truyền lực, hoạt động không tốt của

bộ phận cảm biến nhiệt độ khiến quạt làm việc kém chính xác.

- Đối với quạt điện hư hỏng chủ yếu hư hỏng động cơ điện một chiều như:

mòn bạc ổ đỡ, chạm, chập hoặc cháy các cuộn dây cuốn. Hoặc hỏng ở bộ điều khiển

quạt

6.1.4. Van hằng nhiệt

- Độ đàn hồi thân van và cơ cấu cánh van làm việc kém, do các chất chứa

trong thân van bị rò rỉ dẫn đến hiện tượng van không mở hoặc mở không đủ, gây

nóng máy khi động cơ làm việc với công suất lớn. Có trường hợp van không đóng

khi nhiệt độ nước còn thấp khiến động cơ chạy lâu mới đạt nhiệt độ làm việc, làm

tăng ô nhiễm môi trường và tiêu hao nhiều nhiên liệu.

6.2 Kiểm tra và sửa chữa

6.2.1. Bơm nước

6.2.1.1. Kiểm tra

61



Khoa Công nghệ Ô tô



Giáo trình BD&SC hệ thống bôi trơn và làm mát



Quan sát những hư hỏng nêu trên, dùng pan me, đồng hồ so kiểm tra độ mòn

ổ bi, độ cong của trục bơm.

6.2.1.2. Quy trình công nghệ tháo, lắp bơm nước

a) Tháo bơm nước:

- Tháo khớp chất lỏng:

+ Kéo căn dây đai để hãm và nới lỏng các đai ốc bắt puli cánh quạt

+ Nới lỏng bulông chốt xoay và bulông điều chỉnh và tháodây đai ra.

+ Tháo 4 đai ốc, khớp (trục) dẫn động quạt gió với cả cánh quạt và puli

bơm nước.



Hình 6.1. Tháo khớp chất lỏng



- Tháo bơm nước: Tháo các bulông lấy bơm nước và đệm làm kín ra.



a)



b)



Hình 6.2. Tháo bơm nước.

a) Tháo các bu lông; b) Tháo đệm làm kín.

b) Lắp bơm nước:

- Lắp bơm nước: Gá đệm và bơm nước lên động cơ và bắt chặt bằng 10

bulông.

+ Moment siết: A 200 kG.cm

+ B 90 kG.cm

- Lắp puli bơm nước, khớp (hoặc trục) dẫn động quạt gió và dây đai máy phát

- Lắp puli bơm nước, khớp chất lỏng (truc) dẫn động quạt gió với cả cánh

quạt và bắt bằng 4 đai ốc.

- Quàng dây đai máy phát lên các puli.

- Kéo căn dây đai và bắt chặt 4 đai ốc.

62



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

×