Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.39 KB, 76 trang )
khủng hoảng 2 năm trước và đang bước vào thời kỳ tăng trưởng, phát triển. Hơn thế
nữa Chính phủ đã có nhiều chính sách thúc khuyến khích hoạt động sản xuất kinh
doanh, nền sản xuất công nghiệp phục hồi ấn tượng tăng trưởng 14%. Sang đến năm
2011, doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng đều so với năm 2010, cụ thể doanh thu tăng
50% và lợi nhuận tăng 75%.
Sau đây là một số chỉ tiêu trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh năm 2011:
- Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu: 12,8% đảm bảo ≥ 9% theo quy định của NHNN
- Tỷ lệ sử dụng nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn: 19,21% đảm bảo ≤ 30%
theo quy định của NHNN.
- Tỷ lệ cấp tín dụng/nguồn vốn huy động: 66,1% ≤ 80% theo quy định của NHNN .
- Tỷ lệ khả năng chi trả VND cho ngày hôm sau: 16,8% ≥ 15% theo quy định của
NHNN.
- Tỷ lệ khả năng chi trả VND 7 ngày: 123,9% ≥ 100% theo quy định của NHNN.
2.2. Thực trạng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại SHB Hải Phòng
2.2.1. Khái quát về các doanh nghiệp vừa và nhỏ có quan hệ tín dụng với Chi
nhánh SHB Hải Phòng
Để có một cái nhìn tổng quát và khách quan về hoạt động tín dụng của chi nhánh
SHB Hải Phòng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, trước hết ta xem xét một cách
chung nhât về các doanh nghiệp vừa và nhỏ có quan hệ tín dụng với ngân hàng. Số
lượng các doanh nghiệp này tăng từ 420 doanh nghiệp năm 2009 lên 857 doanh nghiệp
trong năm 2010 và sang năm 2011, con số này lên tới 1043 doanh nghiệp. Cụ thể ta
xem xét 2 cách phân loại sau:
Phân chia theo loại hình doanh nghiệp
Bảng2.3: Số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ chia theo loại hình doanh nghiệp
(Đơn vi: doanh nghiệp)
Năm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2009
2010
2011
40
Doanh nghiệp NN
HTX, tổ hợp tác
Công ty TNHH
Công ty hợp danh
Công ty tư nhân
Công ty cổ phần
Hộ sản xuất có đăng ký
Tổng
32
51
62
43
48
50
45
52
78
36
56
73
46
121
148
126
316
388
92
213
244
420
857
1043
(Nguồn: Báo cáo thường niên của SHB Hải Phòng)
Theo số liệu bảng trên cho thấy năm 2009, SHB Hải Phòng đã đầu tư cho 420
doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc mọi thành phần kinh tế cũng như các ngành các lĩnh
vực khác nhau. Theo đó, năm 2010, 2011 có sự tăng đột biến về số lượng các doanh
nghiệp này, cụ thể năm 2010 có 857 doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với ngân hàng,
tăng 437 doanh nghiệp tương ứng tăng104% so với năm 2009, năm 2011 số lượng này
tăng thêm 186 doanh nghiệp, tương đương gần 22%. Việc tăng này là do chính sách sự
gia tăng ngày càng nhiều của loại hình doanh nghiệp này trong giai đoạn gần đây và
cũng là do sự nỗ lực cố gắng mở rộng hoạt động tín dụng của SHB Hải Phòng.
Trong tổng số các doanh nghiệp vừa và nhỏ được SHB Hải Phòng tài trợ, số
DNNN chiếm tỷ trọng nhỏ và tốc độ tăng hàng năm rất chậm. Năm 2009, ngân hàng
tài trợ vốn tín dụng cho 32 DNNN, năm 2010 cho 51 doanh nghiệp và năm 2011 số
doanh nghiệp tăng lên 9 so với năm 2010. Tỷ trọng doanh nghiệp thuộc loại hình hợp
tác xã, tổ hợp tác xã so với tổng số doanh nghiệp giảm dần theo các năm từ 10% năm
2009 xuống 4,7% năm 2011 và luôn có số lượng nhỏ nhất so với các loại hình khác. Số
lượng công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh tăng khá đều về số lượng qua
các năm nhưng xét theo tỷ trọng thì có xu hướng giảm. Tăng nhanh nhất cả về số
lượng và tỷ trọng so với tổng số doanh nghiệp là loại hình công ty cổ phần. Nguyên
nhân là do, giai đoạn này, Nhà nước khuyến khích việc cổ phần hóa doanh nghiệp, làm
cho số lượng doanh nghiệp này tăng đáng kể so với giai đoạn trước.
Phân chia theo ngành kinh tế
Bảng 2.4: Số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ phân loại theo ngành kinh tế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
41
(Đơn vi: doanh nghiệp)
Năm
Nông nghiệp
2009
138
2010
216
2011
232
Thương mại
160
356
410
Dịch vụ tiêu dùng
84
210
321
Khác
38
75
80
Tổng
420
857
1043
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp của SHB Hải Phòng)
Số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ có mối quan hệ tín dụng với chi nhánh
thuộc các lĩnh vực đều có xu hướng tăng qua các năm về số tuyệt đối. Nhưng để thấy
rõ hơn xu hướng này, ta cần xem xét tỷ trọng của các ngành kinh tế so với tổng số các
doanh nghiệp. Cụ thể ta có biêu đồ sau:
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu các DNV&N có quan hệ tín dụng với SHB Hải Phòng
theo ngành kinh tế (2009-2011)
(Đơn vị: %)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
42
(Nguồn: Báo cáo thường niên của SHB Hải Phòng)
Xét về lĩnh vực hoạt động, SHB Hải Phòng tập trung vào các ngành như Nông
nghiệp, thương mại, dịch vụ tiêu dùng và một số ngành khác. Đây là những ngành có
nhu cầu vốn nhỏ lẻ, không đòi hỏi lượng vốn lớn như ngành xây dựng, ngành công
nghiệp. Tỷ trọng ngành nông nghiệp có xu hướng giảm dần qua các năm. Nguyên nhân
là do ngành nông nghiệp ngày càng có xu hướng bị thu hẹp lại, mặt khác thành phố
Hải Phòng là một thành phố lớn có tốc độ đô thị hóa cao tạo điều kiện cho các ngành
khác phát triển như thương mại, dịch vụ. Do vậy, tỷ trọng ngành này trong tổng số
doanh nghiệp vừa và nhỏ có quan hệ tín dụng với ngân hàng cũng tăng lên nhanh
chóng qua các năm. Cụ thể, ngành dịch vụ có tốc độ tăng trưởng cao nhất từ 20% đến
hơn 30%, ngành thương mại dao động trong khoảng từ 38% đến 41%, các ngành khác
dao động từ 8% đến 9%.
2.2.2. Quy mô tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển không ngừng của thành phố
Hải Phòng là sự gia tăng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, điều đó dẫn đến việc nhu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
43
cầu vay vốn của loại hình doanh nghiệp này cũng tăng nhanh chóng. Điều này dẫn đến
việc ngân hàng bắt đầu chuyển dịch vốn đầu tư sang các doanh nghiệp này.
Ta có thể thấy rõ hơn điều này qua bảng tổng hợp về quy mô tín dụng tại Chi
nhánh SHB Hải Phòng như sau:
Bảng 2.5: Quy mô tín dụng tại Chi nhánh SHB Hải Phòng
(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm
Doanh số cho vay DNV&N
2009
425,033
2010
937,912
2011
1131,974
- DN quốc doanh
119,009
251,360
237,714
- DN ngoài quốc doanh
306,024
686,552
894,259
Doanh số cho vay DN lớn
58,505
98,103
69,660
Doanh số cho vay tiêu dùng
16,501
42,044
42,294
Tổng doanh số cho vay
500,039
1.078,060
1243,927
(Nguồn: Báo cáo thường niên chi nhánh SHB Hải Phòng)
Tỷ trọng doanh số cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ so với tổng doanh
số cho vay giai đoạn này tăng từ 85% đến 91%. Trong đó, doanh số cho vay đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh luôn chiếm tỷ trọng cao hơn so với doanh nghiệp quốc
doanh do các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố chủ yếu là doanh nghiệp
tư nhân, và con số này có xu hướng tăng dần qua các năm từ 72% len 79%. Điều này
chứng tỏ, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang ngày một phát triển hơn, chuyên
nghiệp, đưa ra được những kế hoạch kinh doanh hiệu quả, thực hiện đúng hợp đồng đã
ký kết với ngân hàng nên được cấp tín dụng nhiều hơn.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
44
2.2.3. Tình hình nợ quá hạn của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh
Tình hình dư nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5 của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi
nhánh SHB Hải Phòng được tóm tắt qua bảng sau đây:
Bảng2.6: Tình hình dư nợ của DNV&N tại Chi nhánh
(Đơn vị: tỷ đồng)
Nợ
2009
2010
2011
Nhóm 1
64,541
101,880
144,249
Nhóm 2
Nhóm 3
Nhóm 4
Nhóm 5
Tổng nợ quá hạn đối
0,173
0,070
0
0
1,610
0,440
0,077
0
1,738
0,532
0,089
0
0,243
2,127
2,359
0,070
0,517
0,621
0,27
2,35
2,51
với DNV&N
Tổng nợ xấu đối với
DNV&N
Tổng nợ quá hạn tại
Chi nhánh
(Nguồn: Báo cáo thường niên chi nhánh SHB Hải Phòng)
Doanh số cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ so với doanh số cho vay
của toàn chi nhánh chiếm từ 85 - 91% nhưng tỷ lệ nợ quá hạn của nó so với tổng nợ
quá hạn thường cao hơn 90% trong các năm 2009, 2010 và 94% vào năm 2009, cho
thấy khoản cho vay đối với các doanh nghiệp này có xu hướng gặp nhiều rủi ro hơn,
do đây là các doanh nghiệp chủ yếu là doanh nghiệp có vốn kinh doanh tự có chỉ
chiếm một phần nhỏ, phần còn lại chủ yếu là nguồn vốn từ bên ngoài, đặc biệt là
nguồn vốn được cấp từ ngân hàng, quy mô sản xuất của các doanh nghiệp không
nhiều, dễ bị ảnh hưởng bởi các biến động của nền kinh tế. Khi nhà nước đưa ra chính
sách tiền tệ thắt chặt, hầu hết các doanh nghiệp này đều lâm vào tình trạng không có
vốn, dễ dẫn đến phá sản.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
45