Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.39 KB, 76 trang )
2. Ngoại tệ
3,531
4,253
4,780
Trong đó nợ quá hạn
0,013
0,042
0,036
II. Dư nợ cho vay trung và dài hạn
22,027
34,010
39,584
1. Nội tệ
20,703
32,225
37,024
Trong đó nợ quá hạn
0,089
0,650
0,670
2. Ngoại tệ
1,324
1,785
2,560
0
0
0
Dư nợ cho vay đói với DNV&N
64,784
104,007
146,608
Tổng dư nợ cho vay của chi nhánh
75,331
118,190
167,552
DNV&N
Trong đó nợ quá hạn
(Nguồn: Báo cáo thường niên của chi nhánh SHB Hải Phòng)
Từ các số liệu trên ta có biểu đồ thứ nhất về sự so sánh dư nợ giữa nợ ngoại tệ
và nợ nội tệ với tổng dư nợ đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ và biểu đồ thứ hai vê
sự so sánh giữa dư nợ ngắn hạn và dư nợ trung dài hạn với tổng dư nợ.
Biểu đồ 2.5: So sánh dư nợ bằng nội tệ và ngoại tệ với tổng dư nợ đối với DNV&N
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
47
(Nguồn: Báo cáo thường niên của chi nhánh SHB Hải Phòng)
Biểu đồ trên cho ta thấy mức dư nợ nội tê rất cao so với tổng dư nợ đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, nó chiếm tư 92,5% đến 94% qua các năm 2009, 2010 và
2011. Mức dư nơ ngoại tệ năm 2011 là 7,5%, điều này được giải thích là do trong hai
năm gần đây, để ổn định tỷ giá và giá vàng trong nước, NHNN Việt Nam kiểm soát
việc cho vay bằng ngoại tệ làm cho dư nợ ngoại tệ có giảm trong các năm này.
Theo số liệu từ biều đồ dưới đây ta thấy, năm 2009 dư nợ ngắn hạn chiếm 66%
tổng dư nợ đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, nợ trung và dài hạn chiếm 34%. Theo
định hướng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội cũng như thực tế của Chi nhánh
Hải Phòng về việc tăng mức cho vay ngắn hạn, giảm bớt tỷ lệ cho vay trung và dai hạn
trọng đối với doanh nghiệp, thì sang năm 2010, 2011 tỷ lệ cho vay ngắn hạn tăng thêm
lần lượt là 67% và 73%, cho vay trung và dài hạn theo đó giảm qua các năm đạt 33%
và 27%. Đây là thành tích rất cao của chi nhánh vì không những đã thực hiện được
đúng kế hoạch đề ra cảu Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội mà còn từ những đồng vốn đó
đem cho vay ngắn hạn để tăng vòng quay của vốn tín dụng, điều này cho thấy đây là
một giải pháp an toàn và hiệu quả mà ngân hàng đặt ra nhằm đối phó với tình trạng
kinh tế bất ổn trong thời gian vừa qua.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
48
Biểu đồ 2.6: So sánh dư nợ ngắn hạn và trung dài hạn với tổng dư nợ đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ
(Đơn vị: tỷ đồng)
(Nguồn: Báo cáo thường niên của chi nhánh SHB Hải Phòng)
Với xu hướng ngày nay, sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là tất
yếu, cũng theo xu hướng này, Chi nhánh SHB Hải Phòng đã nhanh chóng chuyển
hướng cho vay, chú trọng vào việc cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, coi đây là
một thị trường tiềm năng trong hoạt động tín dụng.
2.2.5. Thu nhập từ hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Biểu đồ 2.7: Doanh thu từ hoạt động tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
49
(Nguồn: Báo cáo thường niên chi nhánh SHB Hải Phòng)
Thu nhập từ hoạt động tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh SHB
Hải Phòng đạt hơn 80 tỷ năm 2011, tăng 13,5 tỷ so với cùng kỳ năm trước, tương ứng
tăng 20% đạt 100% chi tiêu đề ra. Sự cải thiện trong doanh số cho vay đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ là nguyên nhân của sự tăng lên về thu nhập từ hoạt động này qua
các năm. Điều này chứng tỏ, chi nhánh ngân hàng đã đặc biệt chú ý trong việc hỗ trợ
sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố và các tỉnh lân
cận. Hơn thế nữa, đồ thị trên cho thấy thu nhập từ hoạt động tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ lệ khá cao trên tổng thu nhập từ hoạt động tín dụng. Do
đó, công tác nâng cao chất lượng tín dụng đối với loại hình doanh nghiệp này đóng vai
trò quan trọng trong chiến lược kinh doanh năm 2012 của Ngân hàng Sài Gòn – Hà
Nội nói chung và Chi nhánh Hải Phòng nói riêng.
2.3. Phân tích chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh
SHB Hải Phòng
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
• Tốc độ tăng trưởng doanh thu từ hoạt động tín dụng DNV&N
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
50