Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.39 KB, 76 trang )
(Nguồn: Báo cáo thường niên chi nhánh SHB Hải Phòng)
Thu nhập từ hoạt động tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh SHB
Hải Phòng đạt hơn 80 tỷ năm 2011, tăng 13,5 tỷ so với cùng kỳ năm trước, tương ứng
tăng 20% đạt 100% chi tiêu đề ra. Sự cải thiện trong doanh số cho vay đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ là nguyên nhân của sự tăng lên về thu nhập từ hoạt động này qua
các năm. Điều này chứng tỏ, chi nhánh ngân hàng đã đặc biệt chú ý trong việc hỗ trợ
sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố và các tỉnh lân
cận. Hơn thế nữa, đồ thị trên cho thấy thu nhập từ hoạt động tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ lệ khá cao trên tổng thu nhập từ hoạt động tín dụng. Do
đó, công tác nâng cao chất lượng tín dụng đối với loại hình doanh nghiệp này đóng vai
trò quan trọng trong chiến lược kinh doanh năm 2012 của Ngân hàng Sài Gòn – Hà
Nội nói chung và Chi nhánh Hải Phòng nói riêng.
2.3. Phân tích chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh
SHB Hải Phòng
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
• Tốc độ tăng trưởng doanh thu từ hoạt động tín dụng DNV&N
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
50
Bảng 2.8: Tình hình doanh thu từ hoạt động tín dụng DNV&N
(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm
Doanh thu từ hoạt động TD
2009
2010
2011
63,518
167,929
173,560
DNV&N
Tổng doanh thu từ hoạt động
84,691
175,430
211,658
-
164,38%
3,35%
tín dụng
Tốc độ tăng trưởng doanh thu
từ hoạt động TD DNV&N
(Nguồn: Báo cáo thường niên chi nhánh SHB Hải Phòng)
Năm 2009 Chi nhánh mới bắt đầu hoạt động nên doanh số cho vay còn khá
khiêm tốn, dẫn dến thu nhập của hoạt động này chỉ đạt mức hơn 63 tỷ. Với sự nỗ lực
đáng kể của Chi nhánh và điều kiện kinh tế năm 2010, doanh thu từ hoạt động này
tăng lên tới 164,4% so với năm 2009. Con số này đi vào ổn định trong năm 2011, với
mức tăng khá thấp, chưa đến 4%.
Số liệu bảng trên cho thấy mức độ tăng trưởng tín dụng, khả năng cho vay và
khả năng tìm kiếm khách hàng của Chi nhánh là cao và ổn định. Tuy năm 2011, doanh
thu chưa đạt được mức kế hoạch đề ra đầu năm nhưng nhìn chung, tình hình thực hiện
kế hoạch tín dụng tại Chi nhánh đạt hiệu quả so với các Chi nhánh khác trong hệ thống
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội.
• Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng DNV&N
Kết quả của hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh
SHB Hải Phòng trong giai đoạn 2009 – 2011 được biểu diễn trong bảng dưới đây:
Bảng 2.9: Tình hình lợi nhuận từ hoạt động tín dụng DNV&N
(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm
Doanh thu từ hoạt động TD
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2009
63,518
2010
167,929
2011
173,560
51
DNV&N
Chi phí từ hoạt động TD
DNV&N
Lợi nhuận từ hoạt động TD
DNV&N
Tổng lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh
Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận
từ hoạt động TD DNV&N
62,582
164,324
167,232
0,936
3,605
6,328
1,711
6,169
10,803
-
285,15%
75,53%
(Nguồn: Báo cáo thường niên chi nhánh SHB Hải Phòng)
Cùng xu hướng với tốc độ tăng trưởng doanh thu, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận
cũng tăng khá cao trong năm 2010 với mức tăng là 285,15%. Nguyên nhân là do năm
2009, tổng mức lợi nhuận mà Chi nhánh đạt được ở mức thấp chỉ khoảng gần 2 tỷ, lợi
nhuận từ hoạt động tín dụng DNV&N đạt 0,936 tỷ, cho thấy chi phí ban đầu xây dựng
Chi nhánh là rất lớn. Bên cạnh đó, chi phí dành riêng cho hoạt động này năm 2010
chiếm 98% doanh thu. Sang năm 2011, tuy tốc độ tăng trưởng lợi ở mức 75,53% so
với năm 2010, nhưng chi phí vẫn chiếm một tỷ trọng khá cao so với doanh thu, cụ thể
là 96,3%. Tỷ lệ này cho thấy, mặc dù đã giảm nhưng 2 năm liền lên tới hơn 95%, cho
thấy rằng hoạt động này của Chi nhánh tuy được mở rộng nhưng kết quả kinh doanh
chưa hiệu quả, doanh thu nhiều nhưng lợi nhuận tương đối ít so với tiềm năng cho vay
trong giai đoạn 3 năm vừa qua.
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá sự tăng trưởng tín dụng DNV&N
• Tốc độ tăng trưởng dư nợ
Tốc độ tăng trưởng dư nợ năm 2010 đạt mức cao, lên đến hơn 60% so với năm
2009, cho thấy năm 2010, khả năng cho vay và việc thực hiện kế hoạch tín dụng đối
với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ của Chi nhánh đạt hiệu quả. Tuy nhiên, sang
năm 2011, dư nợ tín dụng giảm 20% so với năm 2010, cho thấy Ngân hàng đang thực
hiện kế hoạch điều chỉnh mức độ cho vay trong giai đoạn kinh tế khó khăn, giảm rủi ro
tín dụng, chủ yếu cho vay ngắn hạn, giảm cho vay trung và dài hạn.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
52
Biểu đồ 2.8: Tốc độ tăng trưởng dư nợ DNV&N tại Chi nhánh
(Đơn vị: %)
(Nguồn: Báo cáo thường niên chi nhánh SHB Hải Phòng)
Nhìn chung, qua chỉ tiêu này, ta có thể thấy rằng mức độ hoạt động của Ngân
hàng là khá ổn định và hiệu quả, kiểm soát được các biến động của nền kinh tế vĩ mô
để đưa là những giải pháp an toàn trong hoạt động tín dụng.
• Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay DNV&N
Bảng 2.10: Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay DNV&N
Năm
2009
2010
2011
Doanh số cho vay DNV&N
425,033 tỷ
937,912 tỷ
1.131,974 tỷ
-
120,67%
20,69%
Tốc độ tăng trưởng doanh
số cho vay DNV&N
(Nguồn: Báo cáo thường niên chi nhánh SHB Hải Phòng)
Về giá trị tuyệt đối, doanh số cho vay DNV&N qua 3 năm tăng dần, đặc biệt
năm 2010, tốc độ tăng trưởng lên tới hơn 100% đạt vượt mức kế hoạch đề ra. Sang
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
53
năm 2011, tuy doanh số cho vay chỉ tăng lên 20,69% so với năm 2010 nhưng vẫn
được đánh giá là hiệu quả trong giai đoạn này.
Tóm lại, tuy được xây dựng vào đúng thời điểm khủng hoảng kinh tế, các doanh
nghiệp kinh doanh khó khăn, rủi ro thị trường và phi thị trường khá cao nhưng Chi
nhánh vẫn đạt được những con số ổn định và hiệu quả trong hoạt động tín dụng doanh
nghiệp vừa và nhỏ, góp phần không nhỏ vào sự phát triển của thành phố.
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động tín dụng DN V&N
• Hệ số thu nợ
Bảng 2.11: Hệ số thu nợ
Năm
2009
2010
2011
Doanh số thu nợ
258,66 tỷ
692,17 tỷ
779,41 tỷ
Doanh số cho vay
425,033 tỷ
937,912 tỷ
1.131,974 tỷ
Hệ số thu nợ ( % )
60,86%
73,8%
68,85%
(Nguồn: Báo cáo thường niên chi nhánh SHB Hải Phòng)
Đây là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân hàng. Chỉ
số này của Chi nhánh trong 3 năm hoạt động đều đạt trên 60%, riêng năm 2010 lên đến
73,8%, cho thấy số vốn thu về trong hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ đạt khá cao so với tổng doanh số cho vay. Năm 2010, hệ số này tăng lên gần 15%
so với năm 2009, tuy nhiên lại giảm gần 5% trong năm 2011. Điều này cho ta thấy
rằng ngân hàng đã có những nỗ lực đáng kể nhằm thu nợ khách hàng đúng hạn trong
giai đoạn tình hình kinh tế khó khăn như năm 2011, nhưng có thể thấy rằng Chi nhánh
cần phải cố gắng hơn nữa trong việc nâng cao hệ số này trong tương lai.
• Vòng quay vốn tín dụng đối với DNV&N
Bảng 2.12: Vòng quay vốn tín dụng đối với DNV&N
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
54
Năm
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Vòng quay vốn tín dụng
2009
2010
2011
258,66 tỷ
692,17 tỷ
779,41 tỷ
64,784 tỷ
104,007 tỷ
146,608 tỷ
4 vòng
6,66 vòng
5,31 vòng
(Nguồn: Báo cáo thường niên chi nhánh SHB Hải Phòng)
Chỉ số vòng quay vốn tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ được biểu diễn
ở bảng trên cho thấy tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng trong 3 năm qua
của Chi nhánh là khá nhanh, tăng từ 4 vòng năm 2009 lên 5,31 vòng năm 2011. Tuy
nhiên, con số này đạt mức cao nhất vào năm 2010. Đây là năm được đánh giá hiệu quả
cả về sự tăng trưởng tín dụng, khả năng sinh lời và hiệu quả hoạt động tín dụng.
Nhìn chung, vòng quay vốn nhanh trong các năm qua được coi là khá tốt và
việc đầu tư cho các doanh nghiệp loại hình này tại Chi nhánh SHB Hải Phòng được
đánh giá ở mức an toàn.
• Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu
Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu cho thấy một cách khái quát tình hình
nợ quá hạn và nợ xấu (nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5) đối với tín dụng cho doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân
hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay.
Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh
SHB Hải Phòng diễn biến qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.9: Tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn đối với tín dụng DNV&N
(Đơn vị: %)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
55
(Nguồn: Báo cáo thường niên của SHB Hải Phòng)
Các tỷ lệ này được duy trì khá thấp thể hiện chất lượng tín dụng của chi nhánh
khá ổn định và đạt mức cao. Bên cạnh đó, đây cũng là chỉ tiêu được dùng để đo lường
rủi ro tín dụng của ngân hàng, mức nợ xấu càng cao so với tổng dư nợ thì rủi ro ngân
hàng gặp phải càng cao. Vì vậy ngân hàng đặc biệt chú ý đến tỷ lệ này và luôn cần
phải đưa ra các biện pháp khắc phục và đối phó kịp thời nhất. Tuy nợ nhóm 5 (nợ có
khả năng mất vốn) của ngân hàng trong 3 năm luôn duy trì ở mức không nhưng nợ
nhóm 2 (nợ cần chú ý) và nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) tăng nhanh chóng cùng với tốc
độ tăng của doanh số cho vay. Mặt khác, 2 tỷ lệ này năm 2010 tăng đột biến so với
2009, cụ thể tỷ lệ nợ quá hạn tăng từ 0,375% lên 2,045%, tỷ lệ nợ xấu tăng từ 0,108%
lên 0,497%. Sang năm 2011, tỷ lệ này giảm ở mức không đáng kể.
Bên cạnh sự tăng dần trong tổng dư nợ và doanh thu từ hoạt động tín dụng
doanh nghiệp vừa và nhỏ, tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn đối với các khoản vay này giảm
qua các năm, cho thấy, Chi nhánh đã phần nào khắc phục được tình trạng nợ quá hạn
và nợ xấu tăng cao trong năm 2010 nhưng vẫn chưa đạt hiệu quả cao.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
56
2.4. Đánh giá chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh
2.4.1. Những kết quả đạt được
Ngay từ khi thành lập, Chi nhánh SHB Hải Phòng đã xác định thị trường mục
tiêu của mình là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, điều này đã thể hiện một tầm nhìn chiến
lược bởi vì đây là nhóm khách hàng đang chứa đựng những tiềm năng to lớn, vừa phù
hợp với tiềm lực của ngân hàng vừa giúp ngân hàng không ngừng tăng nhanh uy tín,
thị phần và hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Với chiến lược khách hàng như vậy, chi nhánh đã có những chính sách thu hút
đối tượng khách hàng này một cách hợp lý. Những kết quả đạt được của Chi nhánh
SHB Hải Phòng trong thời gian qua có ý nghĩa rất lớn không chỉ đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ mà còn với chính bản thân ngân hàng.
Qua phân tích thực trạng hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ của Chi nhánh như trên, có thể thấy những kết quả nổi bật đã đạt được của Chi
nhánh trong thời gian qua như sau:
Thứ nhất: Nguồn vốn tín dụng ngắn hạn của SHB Hải Phòng đã kịp thời đáp
ứng nhu cầu vốn lưu động của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố. Nhiều doanh
nghiệp nhờ nguồn vốn này đã nhanh chóng mua được nguyên vật liệu sản xuất, kịp
thời đưa ra những sản phẩm phù hợp với thị hiếu và thời vụ tiêu thụ như các doanh
nghiệp chế biến nông sản, công ty sản xuất bánh kẹo, thực phẩm. Nguồn vốn tín dụng
trung và dài hạn của ngân hàng cũng là nguồn vốn bổ sung cho sự thiếu hụt vốn dài
hạn của hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp các doanh nghiệp đầu tư tài sản cố dịnh
như máy móc thiết bị, dây truyền sản xuất.
Thứ hai: Thông qua nguồn vốn của ngân hàng, trình độ kỹ thuật công nghệ của
nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ được nâng cao, tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt, hiện
đại đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
57
Thứ ba: Doanh số cho vay đối với loại hình doanh nghiệp này liên tục tăng từ
năm 2009 đến 2011, điều này chứng tỏ hiệu quả của việc đầu tư vốn của ngân hàng đã
tăng lên nhanh chóng. Nhờ vậy, nhiều doanh nghiệp đã nắm bắt cơ hội kinh doanh kịp
thời, thâm nhập được thị trường mới trong và ngoài nước, mở rộng thị phần, giúp tăng
lợi nhuận, không những đủ trả nợ cho ngân hàng mà còn tạo ra lượng tích lũy cho bản
thân doanh nghiệp. Từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao uy tín, tạo mối
quan hệ khăng khít với ngân hàng.
Thứ tư: Thông qua dịch vụ tư vấn của ngân hàng, doanh nghiệp đã xây dụng
được các phương án sản xuất hiệu quả, trình độ tổ chức quản lý của các chủ doanh
nghiệp được nâng cao, các báo cáo tài chính của doanh nghiệp trở nên rõ ràng và minh
bạch hơn.
Thứ năm: Vốn tín dụng của SHB Hải Phòng đã tạo điều kiện thuận lợi giúp các
doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có
thu nhập thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, tạo việc làm cho người lao
động, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp, hạn chế những tiêu cực của xã hội.
Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh SHB Hải Phòng nói chung và
tình hình tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng đều có nhiều triển vọng
tốt đẹp. Trong thời kỳ nhu cầu về tín dụng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ rất lớn thì
Chi nhánh đã hoàn thành tương đối tốt với vai trò trung gian tài chính của mình, làm
thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng. Song cũng không phải không có những tồn tại
cần phải giải quyết để có thể đạt được những thành tựu lớn hơn trong các năm tiếp
theo.
2.4.2. Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân
2.4.2.1. Những hạn chế tồn tại
Do tình hình kinh tế có nhiều biến động ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của
ngành ngân hàng, chính sách điều hành của Nhà nước cũng có nhiều thay đổi nằm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
58
ngoài dự báo vì vậy hoạt động tín dụng của Chi nhánh SHB Hải Phòng có mức tăng
trưởng khá cao tuy nhiên chưa tương xứng với quy mô và tiềm năng.
Thứ nhất, dư nợ đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ đạt khá nhưng thiếu ổn
định, tiềm ẩn nhiều rủi ro, số lượng cho vay dự án còn khiêm tốn so với tiềm năng huy
động vốn. Nợ quá hạn trong năm sau có xu hướng cao hơn năm trước, tập trung chủ
yếu vào các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và nợ quá hạn ngắn hạn chiếm tỷ lệ lớn.
Nợ quá hạn của Chi nhánh không phải hoàn toàn nguyên nhân từ phía khách hàng mà
vẫn còn tồn tại nguyên nhân từ chính bản thân Chi nhánh.
Thứ hai, cơ cấu tín dụng chưa hợp lý, dư nợ cho vay trung, dài hạn đối với các
DNV&N dù đã được Chi nhánh nỗ lực đáp ứng và mở rộng loại hình cho loại hình tín
dụng nay nhưng vẫn còn chiếm tỷ trọng thấp. Từ đó, dẫn đến khó khăn cho DNV&N
trong việc đáp ứng nhu cầu vốn để mua sắm tài sản cố định, máy móc, trang thiết bị
phục vụ quá trình sản xuất. Các khoản cho vay trung, dài hạn nhiều khi không phải
DNV&N nào cũng có thể đáp ứng được.
Thứ ba, công tác thông tin tiếp thị đã có nhiều chuyển biến nhưng vẫn chưa đạt
được kết quả cao. Lượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã thu hút được
có tăng qua các năm nhưng chưa thực sự nhiều.
Thứ tư, các thủ tục cho vay vẫn còn rắc rối, phức tạp, quy trình xét duyệt cho
vay còn khá dài, mất nhiều thời gian, đôi khi làm lỡ mất cơ hội kinh doanh của DN.
Đặc biệt là các thủ tục liên quan đến tài sản đảm bảo đôi khi còn chưa linh hoạt.
2.4.2.2. Nguyên nhân
Nguyên nhân khách quan
- Nền kinh tế hiện nay của nước ta đang gặp rất nhiều vấn đề dở dang, các chính sách
và cơ chế quản lý vĩ mô của Nhà nước đang trong quá trình hoàn thiện, điều chỉnh, đổi mới.
Hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng chưa thực sự độc lập, đôi khi còn chịu
những tác động của phương pháp quản lý bằng mệnh lệnh hành chính làm cho hoạt động tín
dụng kém hiệu quả.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
59
- Giai đoạn 2009-2011 là giai đoạn nhiều thử thách với với ngành ngân hàng do ảnh
hưởng cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 và cuộc khủng hoảng nợ công châu
ÂU 2010. Năm 2011 cũng là năm cạnh tranh quyết liệt trong hoạt động ngân hàng do
theo cam kết WTO sẽ thực hiện dỡ bỏ rào cản về huy động vốn bằng VNĐ đối với các
Ngân hàng nước ngoài. Ngân hàng đã phải đối mặt với các áp lực về huy động vốn và tăng
vốn điều lệ, biến động về lãi suất và tỷ giá.
- Biến động mạnh và phức tạp của thị trường vàng và USD cùng với tình hình lạm
tăng cao vào cuối năm đã ảnh hưởng tới đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt và khốc liệt.
- Về phía các doanh nghiệp, một số doanh nghiệp sản xuất kém hiệu quả, khả năng tự
vay vốn bị hạn chế, khiến cho tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gặp khó
khăn trong cả khâu sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp và khả năng trả nợ đối với ngân hàng. Bên cạnh đó, rủi ro đạo đức
của các nhà quản lý doanh nghiệp cũng là một nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt
động tín dụng của ngân hàng.
Nguyên nhân chủ quan
- SHB Hải Phòng thành lập cuối năm 2008, là một chi nhánh ngân hàng rất trẻ
nên mạng lưới hệ thống SHB trên địa bàn Hải Phòng trong 3 năm gần đây so với các
NHTM khác còn ít nên tính cạnh tranh chưa cao.
- Công tác dự báo trung dài hạn đặc biệt là nguồn vốn, ngoại tệ và lãi suất có
nhiều biến động nên hạn chế đến kết quả kinh doanh cũng như hạn chế tính chủ động
cho các đơn vị kinh doanh trong hệ thống SHB.
- Về trình độ cán bộ tín dụng: mặc dù chi nhánh luôn quan tâm tới việc đào tạo
đội ngủ cán bộ tín dụng, ngay trong việc tuyển lựa cán bộ tín dụng cũng đặt ra yêu cầu
trình độ đại học, hiểu biết về các ngành kinh tế khác. Tuy nhiên khi áp dụng công việc
vào thực tế đòi hỏi cán bộ phải năng động, nhạy bén trong phán đoán, có năng lực
quản lý, trình độ kiến thức khoa học và thực tiễn cuộc sống để xem xét một khoản vay
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
60