1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Quản lý >

CHƯƠNG II. CÁC VẤN ĐỀ VỀ TÍN DỤNG THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.84 KB, 38 trang )


Đề tài: Tín dụng thương mại Việt Nam



Môn: Nhập môn Tài chính tiền tệ



Tín dụng thương mại bao gồm rất nhiều dữ liệu miêu tả về việc kinh doanh

của bạn, ví dụ như ngày bắt đầu, các kỹ năng và kinh nghiệm của ban lãnh đạo, số

nhân viên và doanh số bán hàng hàng năm. Loại thông tin này được liệt kê trong hồ

sơ tín dụng thương mại của bạn, cùng với điểm số và tỷ lệ mà bắt nguồn từ những

hành vi trong công việc kinh doanh trước đây của bạn để tiên đoán việc kinh doanh

trong tương lai. Ví dụ, khả năng và sự sẵn sàng thanh toán hoá đơn đúng thời hạn của

bạn trong quá khứ được nhìn nhận là khả năng và việc bạn thanh toán đúng thời hạn

là rất có thể xảy ra trong tương lai.

Tín dụng thương mại là một nguồn tài trợ tự nhiên, nghĩa là nó tự động tăng

lên qua các giao dịch kinh doanh thông thường.



I. NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA TIN DỤNG THUƠNG MẠI

Quan hệ tín dụng thuơng mại đuợc hoạt động trên các nguyên tắc sau:

- Quan hệ tín dụng thuơng mại là quan hệ mua bán chịu hàng hoá dựa trên sự

tin tuờng và tín nhiệm.

- Tín dụng thuơng mại hoạt động trên cơ sở phân tán rủi ro và phân loại khách

hàng theo nhu cầu phát triển.

- Đối tuợng giao dịch là hàng hoá, nguyên vật liệu.

- Giá trị hoàn trả sau thời gian đuợc phép trả chậm thông thuờng bằng đúng

giá trị ban đầu lúc mua bán.

Thông thuờng quy trình cấp tín dụng có các buớc sau:

Buớc 1: thẩm định năng lực tài chính, kinh doanh của khách hàng và khả

năng phát triển của khách hàng mới thành khách hàng tiềm năng.

Buớc 2: theo dõi lịch sử giao dịch mua bán qua một thời gian nhất định.

Buớc 3: đánh giá kế hoạch cam kết doanh số của khách hàng với nhà cung

cấp.

Buớc 4: quyết đinh cấp hạn mức tín dụng cho khách hàng.

Thực hiện: Nhóm 12



17



Đề tài: Tín dụng thương mại Việt Nam



Môn: Nhập môn Tài chính tiền tệ



II. CHI PHÍ TÍN DỤNG THƯƠNG MẠI

Trong truờng hợp giá mua chịu và giá mua trả tiền ngay có sự chênh lệch,

thuờng là chênh lệch của việc phải chịu giá cao hơn thì cho phí tín dụng thuơng mại

chính là chênh lệch giữa giá bán chịu và giá trả tiền ngay.

Thông thuờng càc nhà cung cấp thuờng kèm theo các điều kiện chiết khấu để

khuyến khích khách hàng sớm trả tiền. ví dụ một giao dịch tín dụng thuơng mại có

quy định điều kiện chiết khấu “2/15 net 40” trên hoá đơn, có nghĩa là nguời bán sẽ

chiết khấu 2% trên giá trị của hoá đơn mua hàng nếu nguời mua trả tiền trong 15

ngày kể từ ngày giao hàng. ngừoi mua sẽ phải trả toàn bộ giá bán rong 15 ngày và

đuợc trả chậm trong 40 ngày.

Trong truờng hợp này, chi phí của tín dụng thuơng mại là chi phí mà khi

nguời mua không thanh toán đuợc tiền trong thời hạn đuợc huởng chiết khấu. trong

trùơng hợp này đã mất khoản chiết khấu mà có thể coi là chi phí cơ hội mà doanh

nghiệp phải trả để đựoc sử dụng khoản tiền mua hàng trong thời gian kể từ sau ngày

đuợc huởng chiết khấu. chi phí này tính cho 1 năm, có thể đuợc tính như sau:

Tỷ lệ chi phí = x

trong đó:

i - tỷ lệ chiết khấu

n - số ngày mua chịu

t - thời gian huởng chiết khấu (ngày)

Như vậy, Chi phí tín dụng thuơng mại là những chi phí, phí tổn khi thực

hiện chính sách tín dụng và chấp nhận tín dụng. Chi phí của tín dụng thương mại

được xác định bằng công thức:

ví dụ: tín dụng thuơng mại với điều kiện “3/10 net 45”, ta có:

tỷ lệ chiết khấu i=3%

số này mua chịu n=45 (ngày)

thởi gian huởng chiết khấu t=10 (ngày)

Thực hiện: Nhóm 12



18



Đề tài: Tín dụng thương mại Việt Nam



Môn: Nhập môn Tài chính tiền tệ



do vậy: tỷ lệ chi phí/năm = 31,8%/năm



III. QUẢN TRỊ TÍN DỤNG THUƠNG MẠI

Tín dụng thuơng mại là nguồn tài chính ngắn hạn rất quan trọng và thuờng

chiếm tỷ trọng rất lớn trong tài sản lưu động của các doanh nghiệp thuơng mại. do

vậy, việc quản trị tín dụng thuơng mại các doanh nghiệp thuờng tập trung vào các

vấn đề sau:

Điều kiện bán hàng

- Các công cụ tín dụng thưong mại

- Phân tích tín dụng

- Quyết định tín dụng

- Chính sách thu nợ

1. Điều kiện bán hàng

Không phải lúc nào các thuơng vụ cũng đều liên quan đén tín dụng mà nó tuỳ

thuộc vào các quan hệ thuơng mại, loại sản phẩm, nhu cầu thu hồi vốn nhanh hay các

yêu cầu về quy cách sản phẩm của nguời mua mà nguời bán có các điều kiện bán

hàng tuơng ứng, chẳng hạn như:

- Nếu doanh nghiệp sản xuất theo quy cách do khách hàng yêu cầu hay đòi hỏi

chi phí giao hàng lớn, có thể doanh nghiệp yêu cầu nguời mua ứng tiền mặt truớc khi

giao hàng.

- Nếu là những khách hàng không giao dịch thuờng xuyên, thì điều kiện bán

hàng là thu tiền ngay khi giao hàng.

- Nếu sản phẩm có giá trị cao và thời gian sản xúât dài ngày thì doanh nghiệp

có thể đặt điều kiện bán hàng là thanh toán theo tiến độ công việc khi sản xuất sản

phẩm.

- Nếu doanh nghiệp có nhu cầu quay vòng vốn nhanh cũng như khuyến khích

khách hàng thanh toán trứoc hạn, tuỳ theo nhu cầu đặc điểm của từng doanh nghiệp,

Thực hiện: Nhóm 12



19



Đề tài: Tín dụng thương mại Việt Nam



Môn: Nhập môn Tài chính tiền tệ



các điều kiện sau đây đuợc dùng khá phổ biến:

+ Điều kiện “r/n net 30” (đã nêu ở trên).

+ điều kiện “r/n EOM net 60”: thích hợp với các khách hàng có mua hàng

thừơng xuyên và đều đặn hàng tháng. giải thích như sau, nếu khách hàng đực phép

thanh toán sau 60 ngày kể từ ngày lập hoá đơn nhưng thanh toán truớc hạn trong

vòng n ngày cuối tháng thì đực huờng khoản chiết khấu hay giảm giá do thanh toán

truớc hạn là r%. với điều khoản thanh toán này giúp cho doanh nghiệp có thể thu hồi

phần lớn các khoản nợ vào cuối tháng.

Khi xem xét để quyết định điều kiện bán hàng như thế nào là phù hợp nhất

cho từng khách hàng, doanh nghiệp thuờng cân nhắc các vấn đề sau:

• Công việc làm ăn của khách hàng có độ rủi ro cao hay thấp

• Khách hàng có giao dịch thuờng xuyên và ổn định với doanh

nghiệp hay không? mức độ đ1ong góp doanh số của họ như thế

nào đối với doanh nghiệp?

• Khả năng thanh toán của khách hàng lớn hay nhỏ, đúng hạn

hay thuờng quá hạn?

• Khách hàng có cần nhiều thời gian để xác minh chất luợng

hàng hoá hay không?

• Hàng hoá chúng ta đang bán đuợc đánh giá như thế nào trên thị

truờng.



IV. CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG THUƠNG MẠI

Tín dụng thuơng mại có thể hình thành một yếu tố quan trọng trong chính

sách giá cả cuả các doanh nghiệp. nhà cung cấp có thể áp cụng chính sách tín

dụng cho tất cả các khách hàng nhưng có thể gia hạn tín dụng cho khách hàng

bằng cách cho phép họ trả tiền sau ngày đến hạn. Đây là một hình thức tiếp cận

linh hoạt và khôn ngoan về chính sách phân biệt giá nhờ đó mà những nhà cung

cấp có thể tạo cho mình một chính sách giá linh hoạt hơn đối thủ cạnh tranh mà

Thực hiện: Nhóm 12



20



Đề tài: Tín dụng thương mại Việt Nam



Môn: Nhập môn Tài chính tiền tệ



không sợ bị trả đũa và giúp hạn chế sự chiến tranh về giá. Đây là cách tiếp cận

phù hợp khi mà các đối thủ cạnh tranh trên thị truờng có sức mạnh trong canh

tranh về giá.

Các lý thuyết tài chính cho rằng các doanh nghiệp phải đầu tư vào tín dụng

thuơng mại nếu giá trị hiện tại ròng của lợi nhuận mà doanh nghiệp có đuợc lớn hơn

so với chi phí đầu tư vào khoản phải thu. Tuy nhiên trong thực tế thì việc đánh giá

này là rất khó khăn.

Các quyết định về tín dụng thuơng mại cũng có thể đuợc nhìn nhận trên quan

đuểm dài hạn, nó vuợt ra ngoài các con số trên bảng cân đối kế toán. Nó giúp nhà

cung cấptìm cách thiết lập mối quan hệ kinh doanh lâu dài với khách hàng ngay sau

khi giao dịch lần đầu thông qua một chính sách tín dụng hợp lí, linh hoạt. đấy có thể

xem như một chiến luợc đầu tư tìm cách giữ chân khách hàng và tạo ra một cơ sở

khách hàng ổn định hơn.

1. Đạt đuợc những thông tin giá trị từ đối tác tín dụng thuơng mại

Cung cấp tín dụng thuơng mại cho khách hàng tạo ra các thông tin có giá trị

cho các doanh nghiệp, ví dụ như những khách hàng từ chối các khoản chiết khấu

cũng có nhiều khả năng sẽ gặo vấn đề về lưu luợng tiền mặt và đòi hỏi cần phải giám

sát chặt chẽ các khách hàng này.

Vì người bán thuờng xuyên theo dõi nguời mua, có mối quan hệ trong ngành,

liên tục giám sát và đánh giá quá trình thanh toán của khách hàng. Quan trọng hơn là

những thông tinnày là một phần tất yếu trong quan hệ mua bán nên không cần phải

tốn chi phí để có đuợc thông tin. nguời mua chịu lệ thuộc vào hệ thống cung cấp của

nguời bán nên tất yếu chịu sự kiểm soát của nguời bán một cách tự nguyện. nguời

bán tránh đuợc rủi ro do nhận tiền mặt thuờng xuyên, tăng hiệu quả quản lí bằng

cách sử dụng lao động chuyên môn hoá, thu thập thông tin về uy tín của nguời mua

trong quá trình hoạt động kinh doanh.

2. Duy trì lợi thế cạnh tranh và nâng cao hình ảnh công ty

Thực hiện: Nhóm 12



21



Đề tài: Tín dụng thương mại Việt Nam



Môn: Nhập môn Tài chính tiền tệ



Trong các ngành có tính cạnh tranh cao, các điều khoản thanh toán không phù

hợp đuợc đưa ra bởi nhiều nhà cung cấp khác nhau có thể giảm giá trị cổ đông. Các

công ty có một chính sách tín dụng linh hoạt sẽ có khả năng kỉêm soát nợ xấu 1 và

những khoản phải thu hiện hành giúp duy trì khả năng linh hoạt về tài chính, tối ưu

hoá tài sản của công ty.

Tín dụng thưong mại cung cấp một cơ hội để nâng cao hình ảnh của công ty,

xây dựng uy tín và cải thiện lòng trung thành của khách hàng.



3. Tín dụng thuơng mại làm tăng giá trị cổ đông.

Nhiều doanh nghiệp lớn, đặc biệt là các công ty đuợc niêm yết, xác định giá

trị cổ đông là mục tiêu chính của họ, tập trung vào cực đại hoá dòng ngân lưu 2 dài

hạn cho mỗi đơn vị kinh doanh trong công ty. Một phuơng pháp then chốt phân tích

các giá trị của cổ đông là phuơng pháp định giá hay cụ thể là giá trị hiện tại ròng.

Phuơng pháp này quan tâm tới thời điểm xuất hiện các dòng tiền và giá trị hiện tại

của chúng, do đó việc đưa ra các quyết định sẽ có tác động làm tối đa hoá giá trị vốn

chủ sở hữu. bằng cách này, nó cung cấp một khuôn khổ cho việc liên kết các quyết

định quản lí và chiến luợc để tạo ra giá trị. đặc biệt ưu điểm của nó là giúp các nhà

quản lí tập trung vào các hoạt động tạo ra giá trị gia tăng hoặc điều khiển giá trị.

4. Các định chuẩn tín dụng

Là các quy định áp dụng nhằm xác định khách hàng nào thanh toán tín

dụng đều đặn và số luợng tín dụng chấp thuận cho từng loại khách hàng. việc quy

định các định chuẩn tín dụng ngầm yêu cầu một sự đánh giá chất luợng tín dụng

1 Định nghĩa nợ xấu của Việt Nam tại Quyết định 493/2005/QĐ-Ngân hàng Nhà nước ngày 22/4/2005 của

Ngân hàng Nhà nước như sau: “Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4

(nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả năng mất vốn).” Cụ thể nhóm 3 trở xuống gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi

và/hoặc gốc trên 90 ngày, đồng thời tại Điều 7 của Quyết định nói trên cũng quy định các ngân hàng thương

mại căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán các khoản vay vào các nhóm thích hợp.

2 Dòng ngân lưu là toàn bộ những khoản thu chi bằng tiền mặt. Những khoản không thu chi bằng tiền như

khấu hao, thuế trì hoãn... thì ko được đưa vào.



Thực hiện: Nhóm 12



22



Đề tài: Tín dụng thương mại Việt Nam



Môn: Nhập môn Tài chính tiền tệ



mà ta có thể hiểu trong ngôn ngữ ngành là khả năng không thanh toán đuợc của

khách hàng.

Một số biện pháp để đo luợng chất luợng tìn dụng:

• Phuơng pháp chuẩn đoán “5Cs”

Là phuơng pháp truyền thống đuợc sử dụng để đánh giá chât luợng tín dụng,

bao gồm.

o Tư cách tín dụng (Character): là thái độ tự giác đối với việc thanh toán

nợ của khách hàng.

o Khả năng thanh toán (Capacity): là chủ htể coi xét khả năng thanh toán

nợ của khách hàng.

o Vốn (capital): là thuớc đo một điều kiện tài chính của doanh nghiệp.

o Vật thế chấp (Collateral): liên quan đến tài sản mà khách hàng có thể

thế chấp để đảm bảo cho món nợ của mình.

o Điều kiện kinh tế (Condition): liên quan đến sự phát triển nền kinh tế

nói chung và mức độ phát triển của từng vùng địa lý hay kinh tế nói

riêng có ảnh huởng đến việc thanh toán của khách hàng đối với món nợ

của nó.

• Phuơng pháp thống kê: thuờng đuợc áp dụng rộ rãi trong đánh giá

chất luợng tín dụng của khách hàng. Phuơng pháp này dựa trên các số

liệu thống kê về thanh toán của từng cá nhân khách hàng để phân tích

và đánh giá khách hàng.

• Các nguồn thông tin tín dụng: có 2 nuồn thông tin tín dụng quan

trọng là:

o Thông tin từ các hiệp hội tín dụng

o Nguồn thông toin bên ngoài có thể có đuợc tứ các báo cáo tín

dụng của chi nhánh với các thông tin về thu hồi tín dụng và nó

đuợc bán để lấy tiền hoa hồng.

Tiêu chuẩn tín dụng có ảnh hưởng đáng kể đến doanh thu của doanh nghiệp.

Nếu đối thủ cạnh tranh mở rộng chính sách tín dụng, trong khi công ty không phản

Thực hiện: Nhóm 12



23



Đề tài: Tín dụng thương mại Việt Nam



Môn: Nhập môn Tài chính tiền tệ



ứng lại điều này, thì nổ lực tiếp thị sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng, bởi vì tín dụng là

yếu tố ảnh hưởng rất lớn và có tác dụng kích thích nhu cầu. Công ty xem xét một số

mô hình ra quyết định trong quản trị các khoản phải thu:

5. Thời hạn tín dụng

Thời hạn bán hàng chỉ độ dài thời gian mà tín dụng đuợc mở cho 1 khách

hàng và tỉ lệ chiết khấu nếu họ trả sớm. Về cỏ bản có những điều khoản bán hàng

như sau:

 Không cấp tín dụng: là thanh toán tiền mặt lúc giao hàng, nguời bàn không

mở tín dụng.

 Thời hạn tín dụng: khi mở rộng tín dụng, nguời bán xác định cụ thể thời gian

tối đa mà khách hàng phải thanh toán.

 Chiết khấu tiền mặt: ngoài việc mở rộng tín dụng, công ty có thể đưa ra chiết

khấu tiền mặt nếu hoá đơn đuợc thanh toán trong thời kì đầu của thời hạn bán

hàng. Chiết khấu tiền mặt là sự giảm giá cho những người mua nào thanh

toán sớm. Một ví dụ tiêu biểu: Nếu người bán ghi là “2/10 net 30” có nghĩa

việc thanh toán được kéo dài trong vòng 30 ngày, nhưng người mua có thể

được lợi 2% trên giá nếu thanh toán hóa đơn trong vòng 10 ngày. Những chiết

khấu này khá phổ biến và phục vụ cho mục đích cải thiện tính thanh

khoản của người bán và làm bớt phí tổn thu nợ cũng như lượng nợ khó đòi.

(Lưu ý rằng chiết khấu tiền mặt khác với chiết khấu thuơng mại 3 và chiết khấu

theo số luợng4.)

 Bán hàng tín dụng theo mùa: nếu sản phẩm của công ty có tính chất mùa vụ,

họ có thể áp dụng ngày mùa để chiết khấu. Với chính sách chiết khấu theo

mùa, công ty thuyết phục khách hàng mua hàng sớm hơn, tiết kiệm chi phí lưu

3 Chiết khấu thương mại là khoản chiết khấu mà doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng

mua hàng với khối lượng lớn.

4 Chiết khấu số lượng là sự giảm giá cho những người mua nhiều. Chiết khấu này phải được áp dụng

cho mọi khách hàng nhằm khích lệ họ mua nhiều nhờ đó giảm được nhiều phí tổn và tăng được tổng lợi

nhuận của công ty.



Thực hiện: Nhóm 12



24



Đề tài: Tín dụng thương mại Việt Nam



Môn: Nhập môn Tài chính tiền tệ



kho và đồng thời lại tăng khả năng “giữ khách hàng”.

Thời hạn tín dụng chịu ảnh huởng bởi các yếu tố:

• tính chất kinh tế của sản phẩm

• tình trạng của nguời bán

• tình trạng của người mua

• giảm giá hàng bán

6. Chiết khấu bán hàng (chiết khấu nhờ trả sớm)

Chiết khấu nhờ trả truớc đuợc áp dụng để tăng tốc độ thu hồi khoản phải thu

và giảm đầu tư vào khoản phải thu và các chi phí liên quan. Bù lại các khoản tiết

kiệm hay lợi ích này, công ty phải mất đi chi phí chiết khấu trên phần doanh thu của

các hoá đơn. Tỷ lệ chiết khấu tối ưu sẽ đực hình thành tại điểm mà chi phí biên và lợi

nhuận biên cân bằng nhau.

7. Chính sách thu nợ

Chính sách thu hổi nợ liên quan đến các thủ tục mà công ty sử dụng để thu hồi

các khoản nợ quá hạn. các thủ tục này bao gồm các hoạt động như gửi thư đến cho

khách hàng, điển thoại, hỏi thăm và cuối cùng là các hoạt động mang tính luật pháp.

một trong những biến số cơ bản nhất của chính sách này chính là số tiền chi cho các

thủ tục thu hồi.

V. RỦI RO

Doanh nghiệp gặp rủi ro hoạt động là hiện tuợng kinh tế khách quan trong

kinh tế thị truờng, hậu quả của nó là sự xung đột lợi ích của các chủ thể khác nhau

tham gia vào các quan hệ kinh tế. bên cạnh đó rủi ro sẽ dẫn đến doanh nghiệp mất

khả năng thanh toán, gây nên xung đột lợi ích của nhà đầu tư, người lao động và

ảnh huởng tới phát triển kinh tế xã hội. rủi ro tín dụng xuất hiện khi doanh nghiệp

không có khả năng thanh toán các khoản nợ đên hạn. nhận biết những dấu hiệu này

là cần thiết cho công tác quản trị rủi ro trong doanh nghiêp đồng thời cung cấp

thông tin cảnh báo với các nhà đầu tư và chủ nợ.

Thực hiện: Nhóm 12



25



Đề tài: Tín dụng thương mại Việt Nam



Môn: Nhập môn Tài chính tiền tệ



Rủi ro tín dụng là ngôn từ thường được sử dụng trong hoạt động cho

vay của ngân hàng hoặc trên thị trường tài chính. Đó là khả năng không chi trả

được nợ của người đi vay đối với người cho vay khi đến hạn phải thanh toán.

Luôn là người cho vay phải chịu rủi ro khi chấp nhận một hợp đồng cho vay tín

dụng. Bất kỳ một hợp đồng cho vay nào cũng có rủi ro tín dụng.

Căn cứ vào dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II 5 thì một

doanh nghiệp có rủi ro tín dụng khi xuất hiện ít nhất một trong các dấu hiệu sau:

 Không có khả năng thực hiện nghĩa vụ tín dụng với các đối tác

 Vốn lưu động6 ròng < 0

 Giá trị thị truờng của doanh nghiệp
1. Rủi ro tín dụng thuơng mại

a. Khái niệm:

Rủi ro tín dụng thuơng mại là khả năng tổn thất có thể xảy ra khi cấp tín dụng

cho khách hàng. rủi ro tín dụng thuơng mại đuợc biểu hiện qua:

- Số tiền mua nợ khách hàng thanh toán không đúng hạn cam kết, gọi là rủi ro

quá hạn thanh toán công nợ.

- Số tiền mua nợ khách hàng không thanh toán đầy đủ hoặc không có khả

năng thanh toán khi đến hạn, gọi là rủi ro mất tiền nợ từ ngừoi mua nợ

b. Nguyên nhân:

Nguyên nhân khách quan:

- Do thị truờng biến động và nhiều rủi ro

- Rủi ro do thiên tai, dịch bệnh...

5 Basel II là hệ thống các tiêu chuẩn đuợc thiết lập nhằm quản lí rủi ro tín dụng do uỷ ban Basel về các ngân

hàng ban hành. uỷ ban Basel bao gồm đại diện ngân hàng trung uơng của 20 nền kinh tế lớn (G20).

6 Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp.



Thực hiện: Nhóm 12



26



Đề tài: Tín dụng thương mại Việt Nam



Môn: Nhập môn Tài chính tiền tệ



- Do môi truờng pháp lí chư đồng bộ và thực thi pháp luật còn kém hiệu quả...

Nguyên nhân chủ quan:

- Tài chính doanh nghiệp còn yếu kém, thiếu minh bạch: quy mô tài sản,

nguồn vốn nhỏ, tỷ lệ nợ trên vốn tự có cao là đặc điểm chung của hầu hết các doanh

nghiệp Việt Nam. Tình hình tài chính kế toán hầu như không đuợc kiểm toán, các số

liệu trên sổ sách kế toán mang tính hình thức, độ tin cậy không đuợc đảm bảo.

- Năng lực quản lí, điều hành kinh doanh còn hạn chế man tính gia đình: các

doanh nghiệp điều hành hoạt động kinh doanh chủ yếu theo kiểu gia đình và kinh

nghiệm mà chưa đuợc trang bị đầy đủ những kỹ năng quản lí, hoạch định chiến luợc

nên rất dễ phá sản khi đứng truớc những cú sốc của thị truờng.

- Sử dụng khoản tín dụng thuơng mại sai mục đích hoặc cố ý lừa đảo: đa phần

các doanh nghiệp nuớc ta thuờng hoạt động đa ngành nghề, thậm chí kinh doanh cả

những ngành không đăng kí kinh doanh. Hiện tuợng này thuờng thấy qua việc khách

hàng dùng hàng của nhả cung cấp bán lỗ để quay vòng đồng tiền nhanh vào những

hoạt động kinh doanh khác dẫn đấn rủi ro thanh toán không đúng hạn hoặc mất khả

năng thanh toán cho nhà cung cấp. Hoặc tình trạng một số doanh nghiệp cố tình lừa

đảo bằng việc lấy lòng tin trong thời gian đầu bằng việc thanh toán rất đúng hạn sau

đó nhập một lô hàng lớn cao hơn giá tri các lô hàng truớc đây rồi trốn mất.

- Các tiêu chí thẩm định giá khách hàng còn dựa vào cơ sở số liệu, lịch sử,

cảm tính, chưa tuân thủ các phuơng pháp phân tích tín dụng đã đề cập ở trên, chưa đề

nghị đôi tác thụ huởngtín dụng thuơng mại phải thế chấp tài sản do những hạn chề về

mặt cơ chế quản lí.

- Sức ép từ các đối thủ cạnh tranh làm cho doanh nghiệp đưa ra các chính sách

tín dụng linh động hơn để thu hút khách hàng về mình. hoặc do chạy theo mục đích

tăng truởng mà không chú trọng vào quản lí chất luợng công nợ rất dễ dẫn đến khả

năng mât kiểm soát từ phía khách hàng lẫn nhà cung cấp.

Thực hiện: Nhóm 12



27



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

×