Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.84 KB, 38 trang )
Đề tài: Tín dụng thương mại Việt Nam
Môn: Nhập môn Tài chính tiền tệ
- Tín dụng thương mại được cấp giữa các doanh nghiệp quen biết, uy tín nên
có lợi thế là thủ tục nhanh, gọn, đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn và góp phần đẩy
nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp.
- Tín dụng thương mại góp phần làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu
thông, làm giảm chi phí lưu thông xã hội.
- Tạo điều kiện mở rộng hoạt động của tín dụng ngân hàng thông qua nghiệp
vụ chiết khấu, bảo lãnh và thu hộ thương phiếu, sẽ giúp ngân hàng tăng thu nhập
nhưng ít rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình.
- Trong trường hợp người đi vay vốn ngân hàng nhận nợ bằng lệnh phiếu, khi
cần thiết, ngân hàng có thể bán khoản nợ này để thu nợ trước hạn bằng cách
chuyển nhượng lệnh phiếu cho ngân hàng khác. Đây là một giải pháp chứng khoán
hoá các khoản cho vay của ngân hàng.
- Tín dụng thương mại tạo ra thương phiếu bổ sung hàng hoá cho thị trường
mở, tạo điều kiện cho ngân hàng trung ương thực hiện tốt công tác điều hoà khối
tiền trong lưu thông.
- Tạo thuận lợi với doanh nghiệp có quan hệ thường xuyên với nhà cung cấp.
Nhược điểm
- Về quy mô: lượng giá trị cho vay bị hạn chế do tín dụng thương mại được
cấp bằng hàng hoá nên doanh nghiệp cho vay chỉ có thể cung cấp được cho một số
doanh nghiệp nhất định - những doanh nghiệp cần đúng thứ hàng hoá đó để phục vụ
sản xuất hoặc bán ra. Hơn nữa, Tín dụng thương mại là do các nhà doanh nghiệp
cung cấp và họ chỉ cung cấp với khả năng giới hạn của họ. Nếu người đi vay có nhu
cầu cao hơn thì người cho vay không thể đáp ứng được.
Thực hiện: Nhóm 12
13
Đề tài: Tín dụng thương mại Việt Nam
Môn: Nhập môn Tài chính tiền tệ
- Về phạm vi: Phạm vi hẹp, chỉ xảy ra giữa các doanh nghiệp, hơn nữa là chỉ
thực hiện được giữa các doanh nghiệp quen biết, tín nhiệm lẫn nhau và chỉ đầu tư
một chiều, không có quan hệ cho vay ngược lại.
- Về thời gian: thời hạn tín dụng ngắn thường là dưới 1 năm, điều kiện kinh
doanh và chu kỳ sản xuất của các doanh nghiệp có thể không phù hợp nhau, do vậy
khi thời gian mà doanh nghiệp cho vay muốn cung cấp không phù hợp với nhu cầu
của doanh nghiệp cần đi vay thì tín dụng thương mại không thể xảy ra.
- Là loại tín dụng không có đảm bảo nên rủi ro dễ phát sinh.
- Do tính trừu tượng của thương phiếu, sẽ dẫn đến tình trạng hai doanh nghiệp
thông đồng nhau lập ra thương phiếu khống (thương phiếu không phát sinh từ quan
hệ mua bán chịu) để mang đến ngân hàng xin chiết khấu hoặc cầm cố. Chính điều
này đã làm cho cơ sở đảm bảo của thương phiếu là tín dụng hàng hoá không thể tồn
tại, số tiền cho vay được ngân hàng phát ra không có cơ sở đảm bảo.
- Các chủ thể tham gia vào nghiệp vụ thương phiếu (Người bán chịu hàng hoá,
người được chuyển nhượng thương phiếu, ngân hàng bảo lãnh…) chưa thật sự có
lòng tin đối với thương phiếu và khả năng chuyển hoá ra.
- Pháp lệnh thương phiếu vẫn còn nhiều điểm chưa rõ ràng nên tính khả thi
vẫn còn kém.
b. Quốc tế:
Ưu điểm:
- Đáp ứng được nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế - xã hội khi mà các nguồn
vốn trong nước còn hạn chế.
- Thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế một cách nhanh chóng
- Mở rộng quan hệ quốc tế với các nước trên thế giới
Nhược điểm:
Thực hiện: Nhóm 12
14
Đề tài: Tín dụng thương mại Việt Nam
Môn: Nhập môn Tài chính tiền tệ
- Tín dụng quốc tế có rủi ro do bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi của tỷ giá hối
đoái quốc tế.
Thực hiện: Nhóm 12
15
Đề tài: Tín dụng thương mại Việt Nam
Môn: Nhập môn Tài chính tiền tệ
CHƯƠNG II. CÁC VẤN ĐỀ VỀ TÍN DỤNG
THƯƠNG MẠI
Bất cứ khi nào một công ty mua hàng từ nhà cung cấp và được quyền trả
chậm hơn thời điểm mua hàng thì khi đó họ được cấp tín dụng thương mại. Nói
chung, tín dụng thương mại là nguồn tài trợ ngắn hạn phổ biến và quan trọng nhất
đối với các công ty. Các doanh nghiệp càng nhỏ thì càng phụ thuộc nhiều vào tín
dụng thương mại để tài trợ cho hoạt động vì họ gặp khó khăn hơn trong việc huy
động vốn từ ngân hàng hay các nhà cho vay khác trên thị trường tài chính.
Hồ sơ ghi chép tín dụng thương mại của bạn là cách chủ yếu mà các công ty
đánh giá xem liệu có nên hợp tác làm ăn với bạn không, và theo phương thức nào.
Các công ty dựa vào mức độ giá trị tín dụng thương mại của công ty bạn để đưa ra
những quyết định chắc chắn, bao gồm việc:
•
Có nên bán cho bạn không?
•
Có nên cho bạn vay không?
•
Bạn có đủ vững chắc để làm đối tác không?
•
Có nên cho bạn thuê những thiết bị cần thiết để phát triển kinh doanh không?
•
Có nên tăng những khoản nợ tín dụng của bạn không?
•
Có nên giúp bạn tiêu thụ hàng tồn kho với giá cả cạnh tranh?
•
Có nên giúp bạn tiêu thụ hàng tồn kho với giá cả cạnh tranh?
•
Bạn có chiếm ưu thế so với những công ty có sức cạnh tranh trong thị trường
của bạn không?
Thực hiện: Nhóm 12
16
Đề tài: Tín dụng thương mại Việt Nam
Môn: Nhập môn Tài chính tiền tệ
Tín dụng thương mại bao gồm rất nhiều dữ liệu miêu tả về việc kinh doanh
của bạn, ví dụ như ngày bắt đầu, các kỹ năng và kinh nghiệm của ban lãnh đạo, số
nhân viên và doanh số bán hàng hàng năm. Loại thông tin này được liệt kê trong hồ
sơ tín dụng thương mại của bạn, cùng với điểm số và tỷ lệ mà bắt nguồn từ những
hành vi trong công việc kinh doanh trước đây của bạn để tiên đoán việc kinh doanh
trong tương lai. Ví dụ, khả năng và sự sẵn sàng thanh toán hoá đơn đúng thời hạn của
bạn trong quá khứ được nhìn nhận là khả năng và việc bạn thanh toán đúng thời hạn
là rất có thể xảy ra trong tương lai.
Tín dụng thương mại là một nguồn tài trợ tự nhiên, nghĩa là nó tự động tăng
lên qua các giao dịch kinh doanh thông thường.
I. NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA TIN DỤNG THUƠNG MẠI
Quan hệ tín dụng thuơng mại đuợc hoạt động trên các nguyên tắc sau:
- Quan hệ tín dụng thuơng mại là quan hệ mua bán chịu hàng hoá dựa trên sự
tin tuờng và tín nhiệm.
- Tín dụng thuơng mại hoạt động trên cơ sở phân tán rủi ro và phân loại khách
hàng theo nhu cầu phát triển.
- Đối tuợng giao dịch là hàng hoá, nguyên vật liệu.
- Giá trị hoàn trả sau thời gian đuợc phép trả chậm thông thuờng bằng đúng
giá trị ban đầu lúc mua bán.
Thông thuờng quy trình cấp tín dụng có các buớc sau:
Buớc 1: thẩm định năng lực tài chính, kinh doanh của khách hàng và khả
năng phát triển của khách hàng mới thành khách hàng tiềm năng.
Buớc 2: theo dõi lịch sử giao dịch mua bán qua một thời gian nhất định.
Buớc 3: đánh giá kế hoạch cam kết doanh số của khách hàng với nhà cung
cấp.
Buớc 4: quyết đinh cấp hạn mức tín dụng cho khách hàng.
Thực hiện: Nhóm 12
17
Đề tài: Tín dụng thương mại Việt Nam
Môn: Nhập môn Tài chính tiền tệ
II. CHI PHÍ TÍN DỤNG THƯƠNG MẠI
Trong truờng hợp giá mua chịu và giá mua trả tiền ngay có sự chênh lệch,
thuờng là chênh lệch của việc phải chịu giá cao hơn thì cho phí tín dụng thuơng mại
chính là chênh lệch giữa giá bán chịu và giá trả tiền ngay.
Thông thuờng càc nhà cung cấp thuờng kèm theo các điều kiện chiết khấu để
khuyến khích khách hàng sớm trả tiền. ví dụ một giao dịch tín dụng thuơng mại có
quy định điều kiện chiết khấu “2/15 net 40” trên hoá đơn, có nghĩa là nguời bán sẽ
chiết khấu 2% trên giá trị của hoá đơn mua hàng nếu nguời mua trả tiền trong 15
ngày kể từ ngày giao hàng. ngừoi mua sẽ phải trả toàn bộ giá bán rong 15 ngày và
đuợc trả chậm trong 40 ngày.
Trong truờng hợp này, chi phí của tín dụng thuơng mại là chi phí mà khi
nguời mua không thanh toán đuợc tiền trong thời hạn đuợc huởng chiết khấu. trong
trùơng hợp này đã mất khoản chiết khấu mà có thể coi là chi phí cơ hội mà doanh
nghiệp phải trả để đựoc sử dụng khoản tiền mua hàng trong thời gian kể từ sau ngày
đuợc huởng chiết khấu. chi phí này tính cho 1 năm, có thể đuợc tính như sau:
Tỷ lệ chi phí = x
trong đó:
i - tỷ lệ chiết khấu
n - số ngày mua chịu
t - thời gian huởng chiết khấu (ngày)
Như vậy, Chi phí tín dụng thuơng mại là những chi phí, phí tổn khi thực
hiện chính sách tín dụng và chấp nhận tín dụng. Chi phí của tín dụng thương mại
được xác định bằng công thức:
ví dụ: tín dụng thuơng mại với điều kiện “3/10 net 45”, ta có:
tỷ lệ chiết khấu i=3%
số này mua chịu n=45 (ngày)
thởi gian huởng chiết khấu t=10 (ngày)
Thực hiện: Nhóm 12
18