Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 167 trang )
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nước thải sinh hoạt thường không được xem một cách phức tạp như là nguồn
nước thải công nghiệp vì nó không có nhiều thành phần độc hại như phenol, và các
chất hữu cơ độc hại. Trong thiết kếcác trạm xử lý nước thải, các thông số về
lượng chất rắn lơ lửng (suspended solids, SS) và BOD 5 ...thường được sử dụng giới
hạn. Tổng chất rắn (total solids, TS) có thể lấy chừng 220l/người/ngày đêm hoặc
xấp xỉ 800 mg/l. Lượng chất rắn lơ lửng có thể lấy chừng 40% tổng lượng rắn, hoặc
chừng 350 mg/l. Trong sốnày, khoảng 200 mg/l là lượng rắn lơ lửng có thể lắng
đọng chừng 60% sau khoảng 1 giờ để yên nước, được lấy ra khỏi nước và xử lý
vật lý như một biện pháp lắng sơ cấp (primary settling). Phần còn lại, chừng 100
mg/l là những chất không thể lắng đọng và có thể dùng các biện pháp xử lý hóa
học hoặc sinh học để loại thải. Hầu hết biện pháp xử lý thứ cấp (secondary
treatment process) là sinh học. Phần còn lại cuối cùng phần lớn là vi chất vô cơ của
chất rắn không lắng đọng được, muốn loại bỏ hoàn toàn phải dùng những biện pháp
xử lý triệt để.
Các chất chứa trong nước thải khu chung cư cao cấp The Estella bao gồm: các
chất hữu cơ, vô cơ và vi sinh vật. Thành phần tính chất của nước thải được xác định
bằng phân tích hóa lý vi sinh.
• Thành phần vật lý:
Theo trạng thái vật lý, các chất bẩn trong nước thải được chia thành:
-
Các chất không hòa tan ở dạng lơ lửng, kích thước lớn hơn 10-4 mm, có
thể ở dạng huyền phù, nhũ tương hoặc dạng sợi, giấy, vải...
-
Các tạp chất bẩn dạng keo với kích thước hạt trong khoảng 10-4 ÷ 10 -6 mm
-
Các chất bẩn dạng tan có kích thước nhỏ hơn 10 -6 mm, có thể ở dạng phân
tử hoặc phân li thành ion.
-
Nước thải khu dân cư thường có mùi hôi khó chịu khi vận chuyển trong
cống sau một thời gian từ 3 – 6 giờ; hay xuất hiện khí hydrosunfua (H 2 S)
• Thành phần hóa học
18
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Các chất hữu cơ trong nước thải chiếm khoảng 50 – 60% tổng các chất. Các
chất hữu cơ này bao gồm chất hữu cơ thực vật: cặn bã thực vật, rau, hoa quả,
giấy…và các chất hữu cơ động vật: chất thải bài tiết của người. Các chất hữu cơ
trong nước thải theo đặc tính hóa học gồm chủ yếu là protein (chiếm 40-60%),
hydratcacbon (25 – 50%), các chất béo, dầu mỡ(10%). Urê cũng là chất hữu cơ
quan trọng trong nước thải. Nồng độcác chất hữu cơ thường được xác định thông
qua chỉ tiêu BOD, COD. Bên cạnh các chất trên nước thải còn chứa các liên kết
hữu cơ tổng hợp: các chất hoạt động bề mặt mà điển hình là chất tẩy tổng hợp
(Alkyl bezen sunfonat – ABS) rất khó xử lý bằng phương pháp sinh học và gây hiện
tượng sủi bọt trong các trạm xử lý nước thải và trên mặt nước nguồn-nơi tiếp nhận
nước thải.
Các chất vô cơ trong nước thải chiếm 40 – 42% gồm chủ yếu: cát, đất sét, các
axit, bazơ vô cơ… nước thải chứa các hợp chất hóa học dạng vô cơ như sắt, magie,
canxi, silic, nhiều chất hữu cơ sinh hoạt như phân, nước tiểu và các tạp chất khác
như: cát, sét, dầu mỡ. Nước thải vừa thải ra thường có tính kiềm, nhưng dần dần trở
nên có tính axit vì thối rửa.
• Thành phần vi sinh, vi sinh vật
Khi xét đến các quá trình xử lí nước thải, bên cạnh các thành phần vô cơ, hữu
cơ, vi sinh vật như đã nêu trên thì quá trình xử lý còn phụ thuộc rất nhiều trạng thái
hóa lí của các chất đó và trạng thái này được xác định bằng độ phân tán của các hạt.
Theo đó, các chất chứa trong nước thải được chia thành 4 nhóm phụ thuộc vào kích
thước hạt của chúng.
-
Nhóm 1: gồm các tạp chất phân tán thô, không tan ở dạng lơ lửng, nhũ
tương, bọt. Kích thước hạt của nhóm 1 nằm trong khoảng 10-1–10-4 mm.
Chúng cũng có thể là chất vô cơ, hữu cơ, vi sinh vật... và hợp cũng với nước
thải thành hệ dị thể không bền và trong điều kiện xác định có thể lắng xuống
dưới dạng cặn lắng hoặc nổi lên trên mặt nước, hoắc tồn tại ở trạng thái lơ
19
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
lửng trong khoảng thời gian nào đó. Do đó, các chất chứa trong nhóm này có
thể dễ dàng tách ra khỏi nước thải bằng phương pháp trọng lực.
-
Nhóm 2 : gồm các chất phân tán dạng keo với kích thước hạt của nhóm này
nằm trong khoảng 10-4 – 10-6 mm. Chúng gồm 2 loại keo: keo ưa nước và keo
dị nước.
+ Keo ưa nước được đặc trưng bằng khả năng liên kết giữa các hạt phân tán
với nước. Chúng thường là những chất hữu cơ có trọng lượng phân tử lớn:
hydracacbon (xenlulo, tinh bột) , protit (anbumin, hemoglobin...)
+ Keo kị nước (đất sét, hydroxyt sắt, nhôm, silic...) không có khả năng liên
kết như keo ưa nước.
Thành phần các chất keo có trong nước thải chiếm 35-40% lượng các chất lơ
lửng. Do kích thước nhỏ bé nên khả năng tự lắng của các hạt keo là khó
khăn. Vì vậy, để các hạt keo có thể lắng được, cần phá vỡ độ bền của chúng
bằng phương pháp keo tụ hóa học hoặc sinh học.
-
Nhóm 3: Gồm các chất hòa tan có kích thước hạt phân tử nhỏ hơn 10-7 mm.
Chúng tạo thành hệ một pha còn gọi là dung dịch thật. Các chất trong nhóm
3 rất khác nhau về thành phần. Một số chỉ tiêu đặc trưng cho tính chất nước
thải: độ màu, mùi, BOD, COD... được xác định thông qua sự có mặt các chất
thuộc nhóm này và để xử lí chúng thường sử dụng biện pháp hóa lí và sinh
học.
-
Nhóm 4: gồm các chất có trong nước thải có kích thước hạt nhỏ hơn hoặc
bằng 10 -8 mm (phân tán ion). Các chất này chủ yếu là axit, bazơ và các muối
của chúng. Một trong số đó như các muối amonia, phosphat được hình thành
trong quá trình xử lý sinh học.
Thành phần và tính chất nhiểm bẩn của các nước thải sinh hoạt phụ thuộc vào tập
quán sinh hoạt, mức sống của người dân, mức độ hoàn thiện của thiết bị, trạng thái
làm việc của thiết bị thu gom nước thải. Số lượng nước thải thay đổi tùy theo điều
kiện tiện nghi cuộc sống, tập quán dùng nước của từng dân tộc, điều kiện tự nhiên
và lượng nước cấp.
20
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
• Trong một số trường hợp phải dựa vào tiêu chuẩn thoát nước để tính toán sơ
bộ lưu lượng nước thải sau đây
Bảng 2.1: Tiêu chuẩn thải nước khu vực dân cư
STT
Mức độ thiết bị vệ sinh trong công trình
Tiêu chuẩn thải
(l/người.ngàyđêm)
1
Có hệ thống thoát nước, có dụng cụ vệ sinh,
80-100
không có thiết bị tắm
2
Có hệ thống cấp thoát nước, có dụng cụ vệ sinh và
110-140
thiết bị tắm thông thường (vòi sen)
3
Có hệ thống cấp thoát nước, có dụng cụ vệ sinh,
140-180
có bồn tắm và cấp nước nóng cục bộ
(Nguồn: Bài giảng kỹ thuật xử lý nước thải- THS Lâm Vĩnh Sơn)
Bảng 2.2: Tiêu chuẩn thải nước từ các khu dịch vụ thương mại
Nguồn nước
Đơn vị tính
Lưu lượng ( l/đơn vị tính- ngày)
thải
Khoảng dao
Trị số tiêu
động
biểu
Nhà ga sân bay
Hành khách
7.5-15
11
Gara ôtô, sửa xe
Đâù xe
26-50
38
Quán bar
Khách hàng
3.8-19
11
Người phục vụ
38-60
50
Nhà vệ sinh
1515-2270
1900
Nhân viên phục vụ
30-45
38
Khách
151-212
180
Người phục vụ
26-49
38
Công nhân
26-60
49
Kho hàng hóa
Khách sạn
Tiệm giặt là
21
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Máy giặt
1703-2460
2080
Tiệm ăn
Người ăn
7.5-15
11
Siêu thị
Người làm
26-50
38
Cơ quan
Nhân viên
26-60
49
(Nguồn: Bài giảng kỹ thuật xử lý nước thải- THS Lâm Vĩnh Sơn)
Bảng 2.3: Tiêu chuẩn thải nước từ các công sở
Nguồn nước
Đơn vị tính
Lưu lượng ( l/đơn vị tính-
thải
ngày)
Khoảng dao
Trị số tiêu
động
biểu
Giường bệnh
473-908
625
Nhân viên phục vụ
19-56
38
Bệnh viện tâm
Giường bệnh
284-530
378
thần
Nhân viên phục vụ
19-56
38
Nhà tù
Tù nhân
284-530
435
Quản giáo
19-56
38
Người trong nhà điều
190-455
322
56-133
95
Bệnh viện
Nhà nghỉ
dưỡng
Trường đại học
Sinh viên
(Nguồn: Bài giảng kỹ thuật xử lý nước thải- THS Lâm Vĩnh Sơn)
22
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Bảng 2.4: Tiêu chuẩn thải nước từ các khu giải trí
Nguồn nước thải
Đơn vị tính
Lưu lượng ( l/đơn vị tínhngày)
Khoảng dao
động
biểu
Người
189-265
227
Người
30-189
151
Khách
3.8-11
7.5
Nhân viên phục vụ
30-45
38
Người
75-150
113
Xuất ăn
15-38
26.5
Nhân viên phục vụ
30-189
151
Người tắm
19-45
38
Nhân viên
30-45
38
Giế ngồi
7.5-15
11
Người tham quan
Khu nghỉ mát có
Trị số tiêu
15-30
19
khách sạn mini
Khu nghỉ mát lều,trại,
ôtô di động
Quán cà phê giải khát
Cắm trại
Nhà ăn
Bể bơi
Nhà hát
Khu triển lãm
(Nguồn: Bài giảng kỹ thuật xử lý nước thải- THS Lâm Vĩnh Sơn)
2.3Các phương pháp xử lý nước thải sinh hoạt
Các phương pháp xử lý nước thải sinh hoạt đơn giản hơn các phương pháp xử lý
nước thải công nghiệp. Các biện pháp tổng quan có thể áp dụng được (hoặc có
liên quan) đến công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt:
-
Xử lý nước thải bằng phương pháp cơ học
-
Xử lý nước thải bằng phương pháp hóa học và lý học
-
Xử lý nước thải bằng phương sinh học
23
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
-
Xử lý nước thải bằng phương pháp khử trùng nước thải
2.3.1 Xử lý nước thải bằng phương pháp cơ học
Phương pháp này được sử dụng để tách các tạp chất không hòa tan và một phần các
chất ở dạng keo ra khỏi nước thải. Các công trình xử lý cơ học bao gồm:
• Thiết bị chắn rác:
Thiết bị chắn rác có thể là song chắn rác hoặc lưới chắn rác, có chức năng giữ
những rác bẩn thô (giấy, cỏ, rác...), nhằm đảm bảo cho máy bơm, các công trình
và thiết bị xử lý nước thải hoạt động ổn định. Song và lưới chắn rác được cấu
tạo bằng các thanh song song, các tấm lưới đan bằng thép hoặc tấm thép có đục
lỗ...tùy theo kích thước các mắt lưới hay khoảng cách giữa các thanh mà ta phân
biệt loại chắn rác thô, trung bình hay rác tinh. Song chắn rác có thể đặt cố định
hoặc di động.Các loại song chắn rác được trình bày tóm tắt:
Các loại song chắn rác
Song chắn rác thô
Song chắn rác mịn
Lưới chắn rác
Hình 2.1: Các loại song chắn rác
Theo cách thức làm sạch thiết bị chắn rác ta có thể chia làm hai loại: loại làm
sạch bằng tay, loại làm sạch bằng cơ giới.
Song chắn rác được làm bằng kim loại, đặt ở cửa vào kênh dẫn, nghiêng 1 góc
45-600 nếu làm sạch thủ công hoặc nghiêng một góc 75-850 nếu làm sạch bằng máy.
Tiết diện của song chắn rác có thể tròn, vuông hoặc hỗn hợp. Song chắn rác tiết
diện tròn có trở lực nhỏ nhất nhưng bị tắc bởi các vật giữ lại. Do đó thông dụng hơn
cả là thanh có tiết diện hỗn hợp, cạnh vuông góc phía sau và cạnh tròn phía trước
hướng đối diện với dòng chảy. Vận tốc nước chảy qua song chắn rác giới hạn trong
khoảng từ 0.6-1m/s. Vận tốc cực đại dao động trong khoảng 0.75m/s – 1m/s nhằm
tránh đẩy rác qua khe của song. Vận tốc cực tiểu là 0.4m/s nhằm tránh phân hủy các
chất thải rắn.
24