1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Thương mại >

Chương 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ESPRINTA (VIỆT NAM)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.83 KB, 28 trang )






Logo:







Slogan: Your partner your success



2. Quá trình phát triển

Giai đoạn mới thành lập, Doanh nghiệp có tổng vốn đầu tư :8.800.000 USD

(tương đương 141,293 tỷ VNĐ)trong đó ESPRINTA góp 8.800.000 USD bằng

100% vốn điều lệ.

Thời gian hoạt động của Doanh Nghiệp tính đến nay 6 năm kể từ ngày được

cấp giấy phép đầu tư. Hiện nay Vốn đầu tư của Công Ty l 22.000.000 USD tương

đương 353,232 tỷ Đồng.

Sản phẩm của Công ty được xuất khẩu qua nước ngoài đã đăng ký chất

lượng hàng hóa và Công ty không ngừng nâng cao chất lượng, cũng như mẫu mã

để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Vì vậy Công ty đã có thêm những đối tác lớn ở

nước ngoài như Mỹ, Newzilan...

Hiện nay Công Ty đã và đang mở rộng thêm quy mô sản xuất, hiện nay

Công Ty có 4.500 công nhân, dự đinh sẽ tăng lên 6.000 công nhân và có tổng số

máy là 6.640 cũng dự tính trong tương lai gần sẽ trang bị thêm nhiều máy móc

hiện đại nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho Doanh Nghiệp.

II. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức

1. Chức năng

- Chuyên sản xuất quần áo thể thao các loại ( áo jacket, áo thun, áo sơ mi, quần

dài, quần short...).

- Gia công hàng may mặc thể thao cho các khách hàng có yêu cầu

- Thực hiện khai báo Hải quan để nhập xuất và xuất hàng hóa ra nước ngoài.



Trang 9



2. Nhiệm vụ

- Với tư cách là nhà đầu tư có 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam, Công ty

Esprinta Việt Nam phải tuân thủ Pháp luật Việt Nam và các chính sách do nhà

nước ban hành.

- Nhận nguyên phụ liệu cơ bản ( đã được sản xuất ở dạng cụ thể như: vải

100% cotton, vải 100% polyester, vải 60% cotton và 40% polyeste, dây kéo, nút

bằng nhựa, logo, dây luồn, bo thun, nhãn vải, nhãn giấp, dây viền, chỉ may, chỉ

thêu...) và kiểu mẫu và định mức từ công ty đặt gia công ở nước ngoài để sản xuất

ra thành phẩm rồi xuất sang nước ngoài theo chỉ định của công ty đặt gia công. Sau

khi xuất thành phẩm cho khách hàng theo sự chỉ định của công ty đặt gia công thì

công ty sẽ nhận được một khoản tiền lợi nhuận ( đơn giá gia công trên mỗi sản

phẩm ).

- Cung cấp C/O cho những mặt hàng theo yêu cầu của khách hàng.

3. Cơ cấu tổ chức

3.1. Tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất



Sơ đồ 1.1. Mô hình tổ chức bộ máy tại công ty TNHH ESPRINTA



Trang 10



3.2. Chức năng các phòng ban

3.2.1 Ban giám đốc

Thành phần ban giám đốc gồm 1 Tổng giám đốc và 2 phó tổng giám đốc

Chức năng:

- Điều hành và quản lí toàn bộ hoạt động sản xuất.

- Ban hành những nội quy, quy định cho các phòng ban/

- Đối thoại với các cơ quan chủ quản của Nhà nước tại địa phương về các

vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất cũng như vướng mắc, vi phạm của doanh

nghiệp trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.

- Là đại diện duy nhất trước các cơ quan chủ quan và pháp luật của nhà

nước.

Nhiệm vụ:





Ký kết các hợp đồng gia công và ra các quyết định của công ty







Chịu trách nhiệm toàn bộ các hoạt động của công ty trước cơ quan chủ quan

của nhà nước (cơ quan Hải quan, cơ quan thuế, cơ quan an ninh kinh tế, sở

tào nguyên và môi trường...)







Chăm lo đời sống cho toàn bộ nhân viên công ty.







Thực hiện đầy đủ quyền lợi của người lao động (đóng tiền bảo hiểm xã hội,

y tế, chế độ và chăm sóc thai sản...).



3.2.2 Ban giám đốc điều hành

Giám đốc điều hành tổng hợp (Corporate sevice manager): Điều hành, sắp

xếp tất cả các hoạt động ở tầm vĩ mô liên quan đến các lĩnh vực trong công ty như:

- Tuyển dụng, sắp xếp, bố trí nhân sự

- Đào tạo nhân sự cho các bộ phận trong công ty

- Tiếp đón, quan hệ khách hàng

- Bảo đảm an toàn cho công ty, chống cháy nổ, hỏa hoạn.

- Đối thoại với các cơ quan chức năng

-…

Giám đốc điều hành hoạt động sản xuất (Operation manager)



Trang 11



- Quản lí toàn bộ hoạt động sản xuất của tất cả các xưởng sản xuất trong

công ty và các bộ phận liên quan trực tiếp sản xuất hàng hóa.

- Có vai trò giám sát, đốc thúc sản xuất để kịp tiến độ giao hàng cho khách

hàng đúng thời hạn. Đồng thời lên kế hoạch sản xuất và chịu trách nhiệm toàn bộ

trước tổng giám đốc về tình trạng sản xuất hàng hóa của các xưởng sản xuất.

3.2.3 Các phòng ban trực thuộc sự quản lý của tổng giám đốc

Phòng nhân sự: Có chức năng và nhiệm vụ sau:

- Tuyển dụng lao động

- Bố trí, sắp xếp nhân sự

- Đào tạo, bồi dưỡng nhân sự cho công ty

- Theo dõi chấm công, xét thưởng vào các dịp lễ Tết

- Ban hành các nội quy, thông báo đến người lao động cũng như toàn bộ

nhân viên trong công ty

- Đảm bảo việc thực hiện đầy đủ về bảo hiểm, các chế độ cho người lao

động theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam

Phòng kế toán





Quản lý tài chính của công ty







Tính tiền lương hàng tháng cho nhân viên dựa trên bảng chấm công của

phòng nhân sự







Thanh toán các chi phí phát sinh liên quan đến tất cả các hoạt động trong

công ty







Liên hệ với các cơ quan hữu quan ngoài công ty như: Ngân hàng ngoại

thương, cục thuế, kho bạc…







Thanh toán hóa đơn, chi trả các khoản phí xuất nhập khẩu hàng thàng







Thu nợ cho công từ khách hàng



Phòng xuất nhập khẩu: Thực hiện các công việc liên quan đến hoạt động

xuất nhập khẩu của công ty như:





Làm thủ tục khai báo Hải quan nhập nguyên phụ liệu từ nước ngaoif và xuất

hàng ra nước ngoài







Xin C/O và cung cấp cho khách hàng

Trang 12







Liên hệ trực tiếp với các hãng tàu, đại lý hàng tàu (Forwarder) để đóng tiền

lấy lệnh (đối với hàng nhập), lấy Bill (đối với hàng xuất).







Quản lý, cân đối nguyên liệu sản xuất trên chứng từ hợp đồng gia công







Theo dõi lịch trình để nhận hàng và xuất hàng kịp thời gian







Làm và gửi chứng từ thanh toán cho khách hàng (đối với sản phẩm xuất

khẩu) khi hàng thành phẩm được xuất ra nước ngoài



Phòng kinh doanh





Đàm phán ký kết các hợp đồng ngoại thương







Theo dõi việc thực hiện các hợp đồng đã kí kết với khách hàng







Tìm kiếm và mở rộng thị trường cho sản phẩm đầu ra







Lập kế hoạch, thực hiện chiến lược marketing cho sản phẩm



Phòng thu mua





Liên hệ đặt hàng, ký hợp đồng mua trong nước (nguyên phụ liệu may, máy

móc thiết bị và những vật dụng thiết yếu trong công ty…)







Theo dõi các hợp đồng cung cấp nguyên phụ liệu may cung ứng trong nước



Phòng MR (Merchandising)





Theo dõi đơn hàng từ bên đặt gia công chuyển qua đồng thời lên kế hoạch

báo sản xuất kịp thời







Theo dõi, giám sát chặt chẽ các đơn hàng được sản xuất về số lượng, chất

lượng theo yêu cầu của khách hàng







Phối hợp với bộ phận sản xuất để thức đẩy hàng hóa làm xong kịp thời gian

giao hàng cho khách hàng



Phòng PPIC (production planing inventory control)





Lên kế hoạch tính toán định mức cho sản phẩm sau khi nhận được đơn hàng

từ phòng MR đưa xuống







Chịu trách nhiệm cung cấp, lên định mức sản xuất cho tất cả các mã hàng







Tính toán nguyên phụ liệu dư, tồn của công ty, từ đó lên kế hoạch yêu cầu,

kiến nghị lên ban giám đốc công ty



Phòng quản lý máy móc, thiết bị sản xuất trong công ty





Quản lý toàn bộ máy móc, thiết bị hoạt động trong công ty

Trang 13







Theo dõi tình trạng máy móc và bảo trì máy móc







Cung cấp máy móc cho sản xuất theo nhu cầu của từng sản phẩm







Lên kế hoạch đề xuất mua máy mới, thuê máy móc ở trong nước



Phòng quản lý nguyên phụ liệu





Có trách nhiệm theo dõi số lượng tất cả nguyên phụ liệu nhập phục vụ cho

hoạt động sản xuất hàng may mặc







Lưu giữ nguyên phụ liệu tồn kho chưa sử dụng đến







Cung cấp nguyên phụ liệu cho sản xuất







Báo cáo thường xuyên hàng tháng tình trạng nguyên phụ liệu (số lượng tồn,

nguyên phụ liệu cần lên kế hoạch nhập thêm…)



Phòng quản lý hàng thành phẩm





Theo dõi lượng hàng thành phẩm được nhập kho hàng ngày







Cung cấp thông tin xuất hàng cho phòng xuất nhập khẩu







Lên kế hoạch đốc thúc hàng từ bên sản xuất để xuất hàng kịp thời hạn







Lưu giữ những sản phẩm chưa đến lịch xuất



Phòng QA (quality assessment)





Đánh giá, đảm bảo chất lượng cho sản phẩm trước khi được đóng vào thùng







Chịu trách nhiệm trực tiếp với giám đốc điều hành sản xuất về chất lượng

sản phẩm







Kiểm tra, quyết định sản phẩm có đủ tiêu chuẩn chủa khách hàng hay không







Kiểm tra, giám sát trực tiếp sản phẩm về chất lượng







Báo lên giám đốc sản xuất ngay khi phát hiện sản phẩm bị lỗi không đủ tiêu

chuẩn xuất khẩu



Phòng CFA (control final assessment)





Kiểm tra đánh giá lại chất lượng lần cuối trước khi quyết định cho hàng

xuất khẩu ra nước ngoài.







Bộ phận này được hình thành và đáp ứng theo yêu cầu khắt khe về chất

lượng sản phẩm của những khách hàng thương hiệu lớn.







Sau khi hàng thành phẩm được phòng CFA iểm tra theo tỷ lệ thì hàng mới

được xuất cho khách hàng.

Trang 14



Phòng mẫu:





Phòng mẫu có vai trò may sản phẩm mẫu theo định mức, yêu cầu kỹ thuật

của khách hàng. Sau đó gửi cho khách hàng xem mẫu sản phẩm. Nếu khách

hàng chấp nhận mẫu thì sản phẩm đó sẽ được tiến hành ký hợp đồng và may

đại trà theo đơn đặt hàng.







Ngoài ra phòng mẫu còn cung cấp những sản phẩm mới của công ty để gửi

ra nước ngoài chào hàng.







Phòng mẫu có vai trò rất quan trọng trong việc quyết định chất lượng của

sản phẩm đầu ra.



Phòng IT:





Đây là trung tâm quản lý, bảo mật dữ liệu và bảo trì hệ thống mạng, phần

mềm của công ty.







Với hơn sáu trăm máy, thiết bị công nghệ thông tin các loại, phòng IT có

vai trò đặc biệt quan trọng trong việc quản lý thông tin, đảm bảo hoạt động

sản xuất được liên tục.



3.3 Tình hình nhân sự và thống kê tay nghề

Bảng 1.1 Trình độ văn hóa và tuổi tác của nhân viên trong công ty



Số lao động

Nam



Nữ



Trình độ văn hóa – chuyên môn

Đại học



Tuổi tác



Cao



Trung



Phổ



học

SL %



thông

SL %



< 30



30 - 45



SL



%



đẳng

SL %



835



2961 304



8



607 16 1215 32 1670 44 1936 51 1442 38 4



204



307



Số lượng



SL



%



SL



%



S





nghiệ

p

Phòng

ban

Tổng

cộng:



281 55 133 26



61



12



36



7



230



4307



(Nguồn: Phòng nhân sự - Công ty TNHH Esprinta VN năm 2012)



Trang 15



45



194



38



8



Bảng 1.2: Thống kê trình độ tay nghề công nhân tại công ty:

Bậc tay nghề

Số lượng công

nhân

%



Bậc 1

873



Bậc 2

1177



Bậc 3

759



Bậc 4

569



Bậc 5

266



Bậc 6

152



23%

31%

20%

15%

7%

4%

(Nguồn: Phòng nhân sự - Công ty TNHH Esprinta VN năm 2012)



III. Khái quát tình hình kinh doanh của công ty trong những năm gần đây

1. Tình hình kinh doanh chung

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUÝ IV TRONG BA

NĂM 2010, 2011, 2012





Chỉ tiêu



số



Quý IV năm 2010



Quý IV năm 2011



Quý IV nă



VND



VND



104.676.736.727



132.676.036.076



-



-



104.676.736.727



132.676.036.076



107.343.8



73.632.537.744



61.768.575.562



76.274.86



31.044.198.983



70.907.460.514



31.068.98



VND



Doanh thu

01



1



bán hàng và

cung cấp



107.343.8



dịch vụ

Các khoản

03



2



giảm trừ



-



doan thu

Doanh thu

thuần về bán

10



3



hàng và cung

cấp dich vụ

( 10 = 01 –



11



4



20



5



03 )

Giá vốn bán

hàng

Lợi nhuận

gộp về bán

hàng và cung

cấp dịch vụ



Trang 16



( 20 = 10 –

11 )

Doanh thu

21



22



6



7



23



hoạt động tài

chính

Chi phí tài

chính

Trong đó:

Chi phí đi



24



8



25



9



vay

Chi phí bán

hàng

Chi phí quản

lý doanh



190.856.961



43.400.285



38.457



39.904.573



10.111.960



577.194



-



-



2.791.604.750



2.476.737.818



3.664.84



21.611.233.398



14.898.913.768



31.605.93



6.792.313.223



53.565.097.253



4.740.53



257.465.530



22.158.770



6.087.60



317.657.201



256.867.483



837.896



( 60.191.671 )



( 234.708.713 )



( 5.249.71



6.732.121.552



53.330.388.540



509.177



-



nghiệp

Lợi nhuận

thuần từ hoạt

động kinh

30



10



doanh { 30

=20 + ( 21 –

22 ) – ( 24 +

25 ) }

Thu nhập



31



11



32



12



khác

Chi phí khác

Lợi nhuận



40



13



khác ( 40 =

31 – 32 )

Tổng lợi

nhuận kế



50



14



toán trước

thuế ( 50 =

30 + 40 )



Trang 17



Chi phí thuế

51



15



thu nhập

doah nghiệp

hiện hành

Chi phí thuế



16



thu nhập

doanh nghiệp

hoãn lại

Lợi nhuận

sau thuế thu



60



17



nhập doanh



6.732.121.552



53.330.388.540



nghiệp ( 60 =

50 – 51 -52 )

( Nguồn: phòng kế toán công ty Esprinta VN )

Nhận xét:

Doanh thu: Qúy IV năm 2010, tổng doanh thu là 104.7 tỷ, đến quý IV năm

2011 đạt 132.7 tăng thêm 28 tỷ, tức tăng 1.3 lần so với quý IV năm 2010. Tuy

nhiên, đến quý IV năm 2012 doanh thu giảm mạnh còn 107.3 tỷ, chỉ bằng 80% so

với quý IV năm 2011. Nguyên nhân chính là vì năm 2012, năm nền kinh tế gặp

nhiều khó khăn biến động, nổi trội với thị trường bất động sản đóng băng, kéo theo

hàng loạt các thị trường khác bị ngưng trệ, hoạt động sản xuất kinh doanh giảm

sút. Các chuyên gia cho rằng: “ Năm 2012 là năm khó khăn nhất của doanh nghiệp

và con số phá sản ở mức cao nhất từ trước đến nay ”. Vì vậy, cũng bị ảnh hưởng

của nền kinh tế, các đơn đặt hàng của công ty Esprinta VN dần dần giảm sút.

Nhưng vì công ty Esprinta là công ty thuộc tập đoàn Sintex, tập đoàn có thương

hiệu, uy tín trên thế giới nên hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn ở mức cân bằng,

bằng chứng là doanh thu quý IV năm 2012 vẫn đạt ở mức cao hơn 1.02 lần so với

quý IV năm 2010.

Lợi nhuận: quý IV năm 2010, lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh

là 7 tỷ, tổng lợi nhuận trước thuế và sau thuế chênh lệch không nhiều khoảng 60

triệu ( vì tổ chức gia công nhà nước có ưu đãi về thuế ). Đến quý IV năm 2011, lợi

Trang 18



509.177



nhuận của công ty đạt con số cao với 54 tỷ, vượt trội hơn hẳn so với quý IV năm

2010. Tuy nhiên, đến quý IV năm 2012, vì nền kinh tế có nhiều biến động, lợi

nhuận hoạt động kinh doanh của công ty chỉ ở mức 5 tỷ, vì tổng chi phí bỏ ra khá

cao so với năm 2011, các chi phí bao gồm: mua thêm máy móc thiết bị, xây thêm

một xưởng may...Tổng lợi nhuận trước và sau thuế khoảng 509 triệu, sụt giảm

trầm trọng so với quý IV năm 2011.

Hiện nay, nền kinh tế cũng đang từng bước phục hồi, các chuyên gia kinh tế

của công ty dự báo lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh sẽ tăng cao và có thể cao

hơn so với năm 2011, và các chi phí bỏ ra cũng sẽ giảm đáng kể, vì các năm đầu

sau khi thành lập công ty đã đầu tư gần như đầy đủ các thiết bị máy móc để phục

vụ cho việc sản xuất kinh doanh. Đặc biệt, Esprinta VN thuộc tập đoàn Sintex, một

thương hiệu nổi tiếng đã khẳng định 39 năm kinh nghiệm sẽ càng thu hút các đơn

đặt hàng lớn và vị thế cạnh tranh của công ty trên thị trường sẽ dễ dàng hơn, có

nhiều cơ hội phát triển hơn.

2. Tình hình xuất khẩu các mặt hàng



Trang 19



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

×