Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.83 KB, 28 trang )
( 20 = 10 –
11 )
Doanh thu
21
22
6
7
23
hoạt động tài
chính
Chi phí tài
chính
Trong đó:
Chi phí đi
24
8
25
9
vay
Chi phí bán
hàng
Chi phí quản
lý doanh
190.856.961
43.400.285
38.457
39.904.573
10.111.960
577.194
-
-
2.791.604.750
2.476.737.818
3.664.84
21.611.233.398
14.898.913.768
31.605.93
6.792.313.223
53.565.097.253
4.740.53
257.465.530
22.158.770
6.087.60
317.657.201
256.867.483
837.896
( 60.191.671 )
( 234.708.713 )
( 5.249.71
6.732.121.552
53.330.388.540
509.177
-
nghiệp
Lợi nhuận
thuần từ hoạt
động kinh
30
10
doanh { 30
=20 + ( 21 –
22 ) – ( 24 +
25 ) }
Thu nhập
31
11
32
12
khác
Chi phí khác
Lợi nhuận
40
13
khác ( 40 =
31 – 32 )
Tổng lợi
nhuận kế
50
14
toán trước
thuế ( 50 =
30 + 40 )
Trang 17
Chi phí thuế
51
15
thu nhập
doah nghiệp
hiện hành
Chi phí thuế
16
thu nhập
doanh nghiệp
hoãn lại
Lợi nhuận
sau thuế thu
60
17
nhập doanh
6.732.121.552
53.330.388.540
nghiệp ( 60 =
50 – 51 -52 )
( Nguồn: phòng kế toán công ty Esprinta VN )
Nhận xét:
Doanh thu: Qúy IV năm 2010, tổng doanh thu là 104.7 tỷ, đến quý IV năm
2011 đạt 132.7 tăng thêm 28 tỷ, tức tăng 1.3 lần so với quý IV năm 2010. Tuy
nhiên, đến quý IV năm 2012 doanh thu giảm mạnh còn 107.3 tỷ, chỉ bằng 80% so
với quý IV năm 2011. Nguyên nhân chính là vì năm 2012, năm nền kinh tế gặp
nhiều khó khăn biến động, nổi trội với thị trường bất động sản đóng băng, kéo theo
hàng loạt các thị trường khác bị ngưng trệ, hoạt động sản xuất kinh doanh giảm
sút. Các chuyên gia cho rằng: “ Năm 2012 là năm khó khăn nhất của doanh nghiệp
và con số phá sản ở mức cao nhất từ trước đến nay ”. Vì vậy, cũng bị ảnh hưởng
của nền kinh tế, các đơn đặt hàng của công ty Esprinta VN dần dần giảm sút.
Nhưng vì công ty Esprinta là công ty thuộc tập đoàn Sintex, tập đoàn có thương
hiệu, uy tín trên thế giới nên hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn ở mức cân bằng,
bằng chứng là doanh thu quý IV năm 2012 vẫn đạt ở mức cao hơn 1.02 lần so với
quý IV năm 2010.
Lợi nhuận: quý IV năm 2010, lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh
là 7 tỷ, tổng lợi nhuận trước thuế và sau thuế chênh lệch không nhiều khoảng 60
triệu ( vì tổ chức gia công nhà nước có ưu đãi về thuế ). Đến quý IV năm 2011, lợi
Trang 18
509.177
nhuận của công ty đạt con số cao với 54 tỷ, vượt trội hơn hẳn so với quý IV năm
2010. Tuy nhiên, đến quý IV năm 2012, vì nền kinh tế có nhiều biến động, lợi
nhuận hoạt động kinh doanh của công ty chỉ ở mức 5 tỷ, vì tổng chi phí bỏ ra khá
cao so với năm 2011, các chi phí bao gồm: mua thêm máy móc thiết bị, xây thêm
một xưởng may...Tổng lợi nhuận trước và sau thuế khoảng 509 triệu, sụt giảm
trầm trọng so với quý IV năm 2011.
Hiện nay, nền kinh tế cũng đang từng bước phục hồi, các chuyên gia kinh tế
của công ty dự báo lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh sẽ tăng cao và có thể cao
hơn so với năm 2011, và các chi phí bỏ ra cũng sẽ giảm đáng kể, vì các năm đầu
sau khi thành lập công ty đã đầu tư gần như đầy đủ các thiết bị máy móc để phục
vụ cho việc sản xuất kinh doanh. Đặc biệt, Esprinta VN thuộc tập đoàn Sintex, một
thương hiệu nổi tiếng đã khẳng định 39 năm kinh nghiệm sẽ càng thu hút các đơn
đặt hàng lớn và vị thế cạnh tranh của công ty trên thị trường sẽ dễ dàng hơn, có
nhiều cơ hội phát triển hơn.
2. Tình hình xuất khẩu các mặt hàng
Trang 19
Chương 2: NGHIỆP VỤ GIA CÔNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ESPRINTER VIỆT NAM
I. Quy trình tổ chức gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty Esprinta VN
1. Mô tả quy trình nhận gia công xuất khẩu
Dưới đây là các bước thực hiện quy trình gia công xuất khẩu một lô hàng
bằng đường biển tại công ty Esprinta VN:
Bảng 2.1. Quy trình tổ chức gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty
Esprinta VN
Giai đoạn
Bộ phận thực hiện
- Bộ phận MR
- Phân tích số liệu, định mức...
Giai đoạn 1
Mô tả công việc
- Nhận đơn hàng bên đặt gia công
- Bộ phận PPIC
- Gửi bảng phân tích số liệu về lại bên đặt gia
- Bộ phận MR
công
- Kí kết hợp đồng ngoại thương
- Phòng kinh doanh
- Đặt mua NVL
• Lập chứng từ nhập NVL
- Phòng thu mua
- Bộ phận XNK
- Bộ phận XNK
Giai đoạn 2
- Lập tờ khai hải quan và báo cáo với cục hải
quan
-Bộ phận XNK
- Nhập khẩu NVL
- Đưa NVL vào thiết kế theo mẫu
- Bộ phận sản xuất và
phòng MR cùng phối
hợp
Giai đoạn 3
- Bộ phận quản lí hàng
quản lí, kiểm tra chất lượng thành phẩm cho đến
hàng thành phẩm,
khi xuất hàng
Giai đoạn 4
- Giám sát quá trình tạo thành thành phẩm và
phòng QA và phòng
- Lập bộ chứng từ xuất thành phẩm
CFA
- Bộ phận XNK
- Lập tờ khai hải quan xuất và báo cáo
- Bộ phận XNK
- Xuất khẩu ra nước ngoài
- Bộ phận XNK
Trang 20