Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.73 MB, 64 trang )
Đồ án tốt nghiệp
1.1.
Giới thiệu
Kỹ thuật mạng ghép kênh phân chia theo bước sóng WDM (Wavelangth
Division Mutiplexing) được coi là một cách mạng về băng thông trong mạng xương
sống Internet. Nhu cầu sử dụng băng thông gia tăng ngày một nhanh chóng với nhiều
ứng dụng mới phong phú, ví dụ như thương mạng điện tử, video theo yêu cầu và sự ra
đời của mạng quang WDM đã đưa ra hứa hẹn hết sức ý nghĩa cho nhu cầu bức thiết
trên.Khi sợi quang được đưa vào sử dụng để truyền thông tin thì thách thức đặt ra cho
chúng ta là như cầu sử dụng thông tin này càng mạnh mẽ của con người. khi ngày
càng có nhiều người sử dụng các mạng dữ liệu và mỗi lần sử dụng đó nó đã chiếm một
lượng băng thông đáng kể trong các ứng dụng thông tin của họ vi dụ như lướt web, các
ứng dụng Java, hội nghị truyền hình,…Từ đó nhận thấy như cầu thông tin băng rộng
hết sức bức thiết, và nhu cầu này còn vượt và hơn nữa trong tương lai.
Để thích ứng với sự phát triển không ngừng và thoả mãn yêu cầu về tính linh
hoạt về thay đổi mạng, các công nghệ truyện dẫn khác nhau đã được nghiên cứu, triển
khai thử nghiệm và đưa vào ứng dụng như kĩ thuật TDM, WDM. Trong đó công nghệ
ghép kênh phân chia theo bước sóng được sử dụng một cách rộng rãi. Điều này là do
công nghệ TDM có chi phí kĩ thuật và thiết bị lắm đặt hệ thống tương đối cao, đặc biết
trong TDM gây lãng phí một số kênh thông tin khi mỗi khe thơi gian đươc dữ trữ ngay
cả khi không có dữ liệu để gửi và phía thu khó khăn khi phân biệt các khe thời gian
thuộc về kênh nào để giải ghép kênh tín hiệu. WDM là tiến bộ rất lớn trong công nghệ
truyền thông sợi quang, nó cho phép tăng dung lượng kênh mà không cần tăng tốc độ
bit đường truyền cũng như không cần dùng thêm sợi dẫn quang.
Với WDM, mỗi kênh với một bước song khác nhau và bước sóng ánh sáng này
không anh hưởng lẫn nhau bởi vì chu kỳ dao đông của các kênh khác nhau là hoàn
toàn đập lập với nhau. Khác với hệ thông TDM, mỗi phần tử kênh WDM có thể hoạt
động ở tốc độ bit bất kì và mỗi kênh cũng có thể mang đầy dung lượng của mỗi bước
sóng, chương trình này sẽ bày rõ nguyên lý hoạt động của hệ thống WDM và các
thành phần của nó.
1.1.
Nguyên lý ghép kênh theo bước sóng quang WDM
1.1.1. Sơ đồ khối tổng quát
a) Định nghĩa
Ghép kênh theo bước sóng WDM (Wavelength Devision Multiplexing) là công
nghệ“trong một sợi quang đồng thời truyền dẫn nhiều bước sóng tín hiệu quang”. Ở
đầu phát, nhiều tín hiệu quang có bước sóng khác nhau được tổ hợp lại (ghép kênh) để
truyền đi trên một sợi quang, ở đầu thu, tín hiệu tổ hợp đó được phân giải ra (tách
kênh), khôi phục lại tín hiệu gốc rồi đưa vào các đầu cuối khác nhau.
b) Sơ đồ khối chức năng
Như minh hoạ trên hình 2.1, để đảm bảo việc truyền nhận nhiều bước sóng trên
một sợi quang, hệ thống WDM phải thực hiện các chức năng sau:
SVTH: Nguyễn Thạc Hùng, lớp D08-VT5
Đồ án tốt nghiệp
Phát tín hiệu: Trong hệ thống WDM, nguồn phát quang được dùng là laser.
Hiện tại đã có một số loại nguồn phát như: Laser điều chỉnh được bước sóng
(Tunable Laser), Laser đa bước sóng (Multiwavelength Laser)... Yêu cầu đối
với nguồn phát laser là phải có độ rộng phổ hẹp, bước sóng phát ra ổn định,
mức công suất phát đỉnh, bước sóng trung tâm, độ rộng phổ, độ rộng chirp phải
nằm trong giới hạn cho phép.
Ghép/tách tín hiệu: Ghép tín hiệu WDM là sự kết hợp một số nguồn sáng khác
nhau thành một luồng tín hiệu ánh sáng tổng hợp để truyền dẫn qua sợi quang.
Tách tín hiệu WDM là sự phân chia luồng ánh sáng tổng hợp đó thành các tín
hiệu ánh sáng riêng rẽ tại mỗi cổng đầu ra bộ tách. Hiện tại đã có các bộ
tách/ghép tín hiệu WDM như: bộ lọc màng mỏng điện môi, cách tử Bragg sợi,
cách tử nhiễu xạ, linh kiện quang tổ hợp AWG, bộ lọc Fabry-Perot... Khi xét
đến các bộ tách/ghép WDM, ta phải xét các tham số như: khoảng cách giữa các
kênh, độ rộng băng tần của các kênh bước sóng, bước sóng trung tâm của kênh,
mức xuyên âm giữa các kênh, tính đồng đều của kênh, suy hao xen, suy hao
phản xạ Bragg, xuyên âm đầu gần đầu xa...
Truyền dẫn tín hiệu: Quá trình truyền dẫn tín hiệu trong sợi quang chịu sự ảnh
hưởng của nhiều yếu tố: suy hao sợi quang, tán sắc, các hiệu ứng phi tuyến, vấn
đề liên quan đến khuếch đại tín hiệu ... Mỗi vấn đề kể trên đều phụ thuộc rất
nhiều vào yếu tố sợi quang (loại sợi quang, chất lượng sợi...).
Khuếch đại tín hiệu: Hệ thống WDM hiện tại chủ yếu sử dụng bộ khuếch đại
quang sợi EDFA (Erbium-Doped Fiber Amplifier). Tuy nhiên bộ khuếch đại
Raman hiện nay cũng đã được sử dụng trên thực tế, có ba chế độ khuếch đại:
khuếch đại công suất, khuếch đại đường và tiền khuếch đại. Khi dùng bộ
khuếch đại EDFA cho hệ thống WDM phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Ðộ lợi khuếch đại đồng đều đối với tất cả các kênh bước sóng (mức chênh
lệch không quá 1 dB).
- Sự thay đổi số lượng kênh bước sóng làm việc không được gây ảnh hưởng
đến mức công suất đầu ra của các kênh.
SVTH: Nguyễn Thạc Hùng, lớp D08-VT5
Đồ án tốt nghiệp
-
Có khả năng phát hiện sự chênh lệch mức công suất đầu vào để điều chỉnh
lại các hệ số khuếch đại nhằm đảm bảo đặc tuyến khuếch đại là bằng phẳng
đối với tất cả các kênh.
Thu tín hiệu: Thu tín hiệu trong các hệ thống WDM cũng sử dụng các bộ tách
sóng quang như trong hệ thống thông tin quang thông thường: PIN, APD.
c) Phân loại hệ thống
Với cùng một nguyên lý hoạt động có hai loại truyền dẫn trong WDM, đó là:
truyền dẫn đơn hướng và truyền dẫn song hướng.
Hệ thống WDM đơn hướng: Có nghĩa là tất cả các kênh cùng trên một sợi
quang truyền dẫn theo cùng một chiều (Hình 2.2(a)).
Hệ thống WDM song hướng: Có nghĩa là các kênh cùng trên một sợi quang
truyền theo hai hướng khác nhau, dùng các bước sóng tách rời để thông tin hai chiều
(Hình 2.2(b)).
So với hệ thống WDM một chiều thì hệ thông WDM hai chiều giảm được số
lượng bộ khuếch đại và đường dây, tuy nhiên hệ thống WDM hai chiều thường bị can
nhiễu nhiều kênh, ánh hưởng phản xạ quang, vẫn để cách ly giữa các kênh hai chiều,
trị số và loại hình xuyên âm, đồng thời phải sử dụng bộ khuếch đại quang hai chiều.
Cả hai hệ thống đều có những ưu nhược điểm riêng, giả sử rằng công nghệ hiện
tại chỉ cho phép truyền N bước sóng trên một sợi quang, so sánh hai hệ thống ta thấy:
Xét về dung lượng, hệ thống đơn hướng có khả năng cung cấp dung lượng cao
gấp đôi so với hệ thống song hướng. Ngược lại, số sợi quang cần dùng gấp đôi
so với hệ thống song hướng.
SVTH: Nguyễn Thạc Hùng, lớp D08-VT5
Đồ án tốt nghiệp
Khi sự cố đứt cáp xảy ra, hệ thống song hướng không cần đến cơ chế chuyển
mạch bảo vệ tự động APS (Automatic Protection-Switching) vì cả hai đầu của
liên kết đều có khả năng nhận biết sự cố một cách tức thời.
Ðứng về khía cạnh thiết kế mạng, hệ thống song hướng khó thiết kế hơn vì còn
phải xét thêm các yếu tố như: vấn đề xuyên nhiễu do có nhiều bước sóng hơn
trên một sợi quang, đảm bảo định tuyến và phân bố bước sóng sao cho hai
chiều trên sợi quang không dùng chung một bước sóng.
Các bộ khuếch đại trong hệ thống song hướng thường có cấu trúc phức tạp hơn
trong hệ thống đơn hướng. Tuy nhiên, do số bước sóng khuếch đại trong hệ
thống song hướng giảm ½ theo mỗi chiều nên ở hệ thống song hướng, các bộ
khuyếch đại sẽ cho công suất quang ngõ ra lớn hơn so với ở hệ thống đơn
hướng.
1.1.2. Ưu điểm của hệ thống WDM
Thực tế nghiên cứu và triển khai WDM đã rút ra được những ưu nhược điểm
của công nghệ WDM như sau:
a) Ưu điểm của công nghệ WDM:
- Tăng băng thông truyền trên sợi quang số lần tương ứng số bước sóng được
ghép vào để truyền trên một sợi quang.
- Tính trong suốt: Do công nghệ WDM thuộc kiến trúc lớp mạng vật lý nên nó có
thể hỗ trợ các định dạng số liệu và thoại như: ATM, Gigabit Ethernet, ESCON,
chuyển mạch kênh, IP ...
- Khả năng mở rộng: Những tiến bộ trong công nghệ WDM hứa hẹn tăng băng
thông truyền trên sợi quang lên đến hàng Tbps, đáp ứng nhu cầu mở rộng mạng
ở nhiều cấp độ khác nhau.
- Hiện tại, chỉ có duy nhất công nghệ WDM là cho phép xây dựng mô hình mạng
truyền tải quang OTN (Optical Transport Network) giúp truyền tải trong suốt
nhiều loại hình dịch vụ, quản lý mạng hiệu quả, định tuyến linh động ...
b) Nhược điểm của công nghệ WDM:
- Vẫn chưa khai thác hết băng tần hoạt động có thể của sợi quang (chỉ mới tận
dụng được băng C và băng L).
- Quá trình khai thác, bảo dưỡng phức tạp hơn gấp nhiều lần.
- Nếu hệ thống sợi quang đang sử dụng là sợi DSF theo chuẩn G.653 thì rất khó
triển khai WDM vì xuất hiện hiện tượng trộn bốn bước sóng khá gay gắt.
1.2.
Thành phần trong hệ thống WDM
Các linh kiện được sử dụng trong các mạng quang hiện đại bao gồm các bộ
ghép/tách (couplers), bộ phát tín hiệu quang, bộ thu tín hiệu quang, bù tán sắc, khuếch
đại quang. Mục này sẽ tập trung xem xét nguyên lý hoạt động của các linh kiện nằm
trong các thành phần hệ thống như trình bày ở dưới. Ðối với mỗi linh kiện trước tiên
sẽ đưa ra mô hình mô tả đơn giản sau đó là các mô hình toán học chi tiết.
1.2.1. Bộ ghép/tách tín hiệu (Coupler)
a) Định nghĩa
SVTH: Nguyễn Thạc Hùng, lớp D08-VT5
Đồ án tốt nghiệp
Bộ ghép/tách tín hiệu (Coupler) là thiết bị quang dùng để kết hợp các tín hiệu
truyền đến từ các sợi quang khác nhau, nếu coupler chỉ cho phép ánh sáng truyền qua
nó theo một chiều, ta gọi là coupler có hướng (directional coupler). Nếu nó cho phép
ánh sáng đi theo 2 chiều, ta gọi là coupler song hướng (bidirectional coupler).
Coupler thông dụng nhất là coupler FBT (Fused Binconical Taper), Coupler
này được chế tạo bằng cách đặt 2 sợi quang cạnh nhau, sau đó vừa nung chảy để
chúng kết hợp với nhau vừa kéo dãn ra để tạo thành một vùng ghép (coupling region).
Một coupler 2 x 2 đặc trưng bởi tỉ số ghép α (0 <α < 1), α là tỉ lệ công suất ánh sáng
ngõ vào 1 đến ngõ ra 1 so với tổng công suất ánh sáng vào ngõ vào 1. Phần tỉ lệ 1-α
công suất ánh sáng còn lại của ngõ vào 1 sẽ được truyền đến ngõ ra 2. Hình 1.9 là một
coupler FBT 2 x 2 có hướng.
Coupler có thể là chọn lựa bước sóng (wavelength selective) hay không phụ
thuộc vào bước sóng, tương ứng với α phụ thuộc hay không phụ thuộc vào bước sóng.
Trường hợp α=1/2, coupler được dùng để chia công suất tín hiệu ngõ vào thành
hai phần bằng nhau ở hai ngõ ra, Coupler trong trường hợp này được gọi là coupler 3
dB, Coupler hình sao NxN có thể được tạo bằng cách kết nối các coupler 3dB.
b) Nguyên lý hoạt động
Khi hai sợi quang được đặt cạnh nhau, ánh sáng sẽ được ghép từ sợi này sang
sợi kia vàngược lại. Ðó là do quá trình truyền mốt ánh sáng trên sợi quang qua vùng
ghép sẽ khác so vớitruyền trên sợi quang đơn. Khi đó, toàn bộ ánh sáng thuộc một sợi
quang sẽ được ghép hoàn toànsang sợi quang ghép với nó, phần ánh sáng này lại tiếp
tục được ghép ngược trở lại sang sợi quangban đầu theo một chu kì tuần hoàn khép
kín. Kết quả ta có cường độ trường điện từ ở đầu ra củabộ ghép Eo1, Eo2 được tính
theo cường độ trường điện từ đầu vào Ei1, Ei2 theo công thức [1]:
E 01 ( f )
cos(kl ) isin(kl) E i1 ( f )
= e −iβl
isin(kl) cos(kl) E ( f )
E ( f )
i 2
02
Trong đó:
β là hệ số pha của sự truyền ánh sáng trong sợi quang.
SVTH: Nguyễn Thạc Hùng, lớp D08-VT5
(1.1)
Đồ án tốt nghiệp
κ là Hệ số ghép. κ phụ thuộc vào chiều rộng của sợi quang, chiết suất của lõi
sợi và đến khoảng cách gần nhau của hai sợi quang khi thực hiện nung chảy.
Nếu chỉ cho ánh sáng vào ngõ 1 (cho Ei2=0), khi đó công thức (1.1) được
viết lại là:
E 01 ( f ) = e − iβl cos(kl ) Ei1 ( f )
E 02 ( f ) = e −iβl e i (π / 2) cos( kl ) E i1 ( f )
(1.2)
Ta nhận xét rằng ở 2 đầu ngõ ra có sự lệch phaπ/2. Cũng trong điều kiện này,
ta tính được hàm truyền đạt công suất:
2
T11 ( f ) cos (kl )
= 2
T ( f )
sin (kl )
12
(1.3)
Ở đây hàm truyền đạt công suất Tij được định nghĩa:
Tij =
E Eoj
E ii
2
2
(1.4)
Từ công thức (1.3) để có coupler 3 dB độ dài coupler phải được chọn sau cho
κl = (2k +1)π/ 4 với k là số không âm.
c) Các thông số cơ bản
Bộ coupler WDM được đặc trưng bởi các thông số sau [2]:
• Suy hao vượt mức Pex (Excess Loss): được định nghĩa:
Hình 1.4: Các thông số đặc trưng của Coupler
Pex (dB ) = −10 log ∑ Pj / Pi
j
(1.5)
Ở đây:
Pj: công suất tại ngõ ra j,
Pi: công suất tại ngõ vào
Theo hình 1.5, Pex được tính:
Pex (dB) = −10 log[ ( P2 + P3 ) / P1 ]
SVTH: Nguyễn Thạc Hùng, lớp D08-VT5
(1.6)
Đồ án tốt nghiệp
• Suy hao xen IL (Insertion Loss): là tỉ số của công suất tín hiệu ngõ ra so với
ngõ vào tại một bước sóng cụ thể. Suy hao xen là suy hao mà coupler thêm vào
ngõ vào và ngõ ra.
IL12 (dB) = −10 log[ P2 / P1 ]
(1.7)
• Tỉ số ghép CR (Coupling Ratio): được định nghĩa
P2
CR (dB ) = −10 log
P2 + P3
(1.8a)
CR có thể được biểu diễn theo %:
P2
CR (%) =
x 100
P2 + P3
(1.8b)
Dễ thấy
IL = CR + Pex
(1.9)
• Tính đồng nhất U (Uniformity): Đặc trưng cho coupler dùng trong trường
hợp chia đôi công suất (50:50). Hệ số này để chỉ độ đồng nhất giữa 2 nhánh của
coupler (bằng 0 trong trường hợp coupler lí tưởng).
U(dB) = ILmax - ILmin = 10log[P3/P2]
(1.10)
• Suy hao do phân cực PDL (Polarization-dependent Loss): Là dao động lớn
nhất của suy hao xen do sự thay đổi phân cực ánh sáng đầu vào. Thường chỉ số
này không vượt quá 0.15dB.
• Tính định hướng D (Directivity): Là phần công suất tín hiệu ngõ vào xuất
hiện tại ngõ ra không mong muốn.
D(dB) = -10log[P4/P1]
(1.11)
• Xuyên kênh đầu gần (near-end crosstalk): Dùng để đánh giá tính định hướng
NEC(dB) = -10log[P3(λ1)/P1(λ1)]
(1.12)
• Suy hao phản hồi RL (Return Loss): Được định nghĩa
RL(dB) = -10log[P1out/P1in]
(1.13)
• Ðộ cách ly (Isolator): Dùng đánh giá phần ánh sáng trên một đường bị ngăn
không đạt đến một đường khác. Ví dụ λ1 là bước sóng truyền từ cổng 1 đến
cổng 2, truyền đến cổng 4 là không mong muốn. Tương tự λ2 truyền từ cổng 1
đến cổng 4, truyền đến cổng 2 là không mong muốn. Khi đó độ cách ly được
định nghĩa như sau:
I41(dB) = -10log[P4(λ1)/P1(λ1)]
(1.14)
I21(dB) = -10log[P2(λ2)/P1(λ2)]
(1.15)
d) Ứng dụng
SVTH: Nguyễn Thạc Hùng, lớp D08-VT5
Đồ án tốt nghiệp
Coupler là linh kiện quang linh hoạt và có thể cho nhiều ứng dụng khác
nhau:Bộ coupler với tỉ số ghép α ≈ 1 được dùng để trích một phần nhỏ tín hiệu quang,
phục vụ cho mục đích giám sát.
• Coupler còn là bộ phận cơ bản để tạo nên các thành phần quang khác, chẳng
hạn như: các bộ chuyển mạch tĩnh, các bộ điều chế, bộ giao thoa Mach-Zehnder
MZI... MZI có thể được chế tạo hoạt động như bộ lọc, MUX/DEMUX, chuyển
mạch và bộ chuyển đổi bước sóng.
• Thực hiện ghép/tách bước sóng trên sợi quang. Nhờ điều chỉnh chiều dài ghép
thích hợp khi chế tạo, coupler 2 x 2 ghép 50:50 phân bố công suất ánh sáng từ
một đầu vào ra làm 2 phần bằng nhau ở 2 ngõ ra. Coupler này còn được gọi là
coupler 3 dB, ứng dụng phổ biến nhất.Từ coupler 3 dB, có thể tạo nên bộ
coupler n x n ghép n tín hiệu khác nhau vào một sợi quang.
1.2.2. Bộ phát tín hiệu quang
Vai trò và việc thực hiện của các bộ phát quang càng trở nên quan trọng với
việc gia tăng tốc độ dữ liệu kênh trong hệ thống. Trong khi các bộ phát quang trong
các kênh tốc độ thấp là ít phức tạp và dễ dàng thực hiện bằng phương pháp điều chế
laser trực tiếp, việc thực hiện trở nên phức tạp hơn khi tăng tốc độ dữ liệu, vì vậy yêu
cầu các thành phần quang và điện của hệ thống phải được nâng lên. Các bộ phát quang
truyền thống như hình 1.5, Cần cấp thiết điều chế biên độ/cường độ của ánh sáng laser
tốt hơn được biết như OOK, bởi vì các mức tín hiệu khác nhau cho các dấu và khoảng
cách là được mô tả bởi sự hiện diện của công xuất quang.
Hình 1.5: Thiết lập bộ phát quang điều chế ngoài
Điều chế biên độ có thể thực hiện trực tiếp hoặc điều chế ngoài (giám tiếp) của
diode laser, cho việc thực hiện các hệ thống truyền dẫn với tốc độ dữ liệu kênh lớn hơn
10Gb/s, điều chế ngoài thể hiện một giải pháp tốt hơn bởi vì nó làm cho tác động của
chirp nội laser lên tín hiệu quang suy giảm rất hiệu quả, nhưng tăng tính phức tạp của
bộ phát quang, nó là được thực hiện bởi sự điều chế ánh sáng laser trong một bộ điều
chế ngoài, điều này có thể là một bộ điều chế Mach-Zehnder (MZM) hoặc bộ điều chế
hấp thụ điện (EAM) và được điều khiển bởi tín hiệu điện tương ứng với tốc độ dữ liệu
kênh.
Trong phân này em sử dụng bộ điều chế Mach-Zehnder:
SVTH: Nguyễn Thạc Hùng, lớp D08-VT5
Đồ án tốt nghiệp
Bộ điều chế Mach-Zehnder:
Nguyên lý hoạt động của MZM là dựa cơ sở trên hiệu ứng điện-quang, chúng
được mô tả bởi sự biến đổi của trường điện được đưa vào (V m) gây ra sự thay đổi chỉ
số khúc xạ trong các nhánh được điều chế gây ra sự thay đổi hằng số lan truyền vật
liệu β dẫn đến các pha khác nhau trong hai nhánh điều chế. Tín hiệu quang đưa vào E0
là được phân chia bởi một coupler 3dB chia tín hiệu quang E0 làm hai phần bằng nhau
E1 = E2và lan truyền trong nhánh trên và nhánh dưới của MZM (hình 1.6).
Hình 1.6: Nguyên lý điều chế Mach-Zehnder; a) Cấu trúc b) Chức năng truyền dẫn
E1 = E 2 =
E0
2
exp( jωt )
(1.16)
Nếu Vm = 0(volt) thì không có sự thay đổi pha của hai nhánh tại đầu ra của
MZM và có cấu trúc giao thao. Nếu V m≠ 0 và > 0(volt) thì tín hiệu trong hai nhánh là
bị dịch pha đối xứng tới mỗi nhánh khác nhau và tín hiệu ra MZM (E out) là được cho
bởi:
E out =
1
2
( E1 exp( j∆Φ 1 ) + E 2 exp( j∆Φ 2 ))
= E 0 cos(
∆Φ
∆Θ
) exp( j (ωt −
))
2
2
(1.17)
Với:
∆Φ = ∆Φ 2 − ∆Φ 1
∆Θ = ∆Φ 2 + ∆Φ 1
(1.18)
Phụ thuộc vào sự khác biệt pha ∆Φ giữa các nhánh MZM có thể có hoặc không
có cấu trúc giao thao, dẫn đến điều chế biên độ của tín hiệu đầu vào bộ điều chế. P out
tại đầu ra của MZM là:
Pout = P0 cos 2
∆Φ 1
= P0 (1 + cos ∆Φ)
2
2
(1.19)
Mối liên hệ Pout/Pin cho biết chức năng chuyển đổi công suất của MZM (hình
1.6) được mô tả bởi công suất phụ thuộc trên sự khác biệt pha ∆Φ. Bởi vậy ∆Φ diễn
giải các đặc tính hoạt động (bias-point) của MZM. MZM thông thường là được phân
cực (bias) tại điểm cầu phương “quadrature” ∆Φ=π/2, trong khi phân cực tại điểm
SVTH: Nguyễn Thạc Hùng, lớp D08-VT5
Đồ án tốt nghiệp
“zero” ∆Φ=2π cho phép phát các định dạng điều chế được cải thiện. Xem xét một
trường điện được đưa vào tại MZM, ∆Φ có thể được xác định như:
∆Φ =
πVm
Vπ
(1.20)
Ở đây: Vmlà điện áp được đưa vào điều chế, Vπ là điện áp yêu cầu để đạt được
sự khác biệt pha nội π. Gía trị Vπ điển hình MZM 40Gb/s là nhỏ hơn 3v (volt). Điều
chế biên độ trong MZM xảy ra cùng bởi một sự điều chế pha. Chúng đưa đến một
chirp điều chế nội được cho bởi:
dΘ α 1 dPout
= .
.
dt
2 Pout dt
(1.21)
Với α (α-thông số của MZM) xác định số lượng và dấu của chirp tần số. Bởi
một sự kết hợp của thông số αvà chức năng chuyển đổi MZM, giá trị khác biệt của
chirp nội có thể được thực hiện, nếu thông số α là dương, chirp tần số là dương tại
sườn chính của xung, dẫn đến dịch tần số (blue-shift).
Thông số α là được xác định như:
α=
πV
∆n1 + ∆n 2
. cos( m )
∆n1 − ∆n 2
2Vπ
(1.22)
Ở đây: ∆n1 và ∆n2thể hiện sự thay đổi chỉ số cho mỗi volt, số hạng đầu tiên của
phương trình (1.22) diễn giải bản chất đối xứng của chức năng điều chế và số hạng thứ
hai diễn giải α phụ thuộc điểm hoạt động (hình 1.6). Phần thực của phương trình
(1.22) cũng được biết như là tham số chirp δ:
δ=
∆n1 + ∆n2
∆n1 − ∆n2
(1.23)
Chirp nội của MZM có thể được sử dụng để giảm tán sắc nguyên nhân gây ra
penalty trong tuyến truyền dẫn, bởi vậy chirp nội điều chế phải có dấu đối xứng để
chirp nội làm suy giảm tán sắc. Gía trị chirp điển hình α cho MZM là 0.7 hoặc -0.7.
Điều chế ngoài MZM 40Gb/s là được mô tả bởi tỷ lệ phân biệt lớn (15-25dB), tổn hao
xen thấp (<6dB) và băng tần tương đối lớn (>20GHz), trở ngại của MZM là luôn luôn
phụ thuộc vào sự phân cực mạnh của thiết bị, với hệ quả là sợi quang duy trì phân cực
(PMF) phải được sử dụng để kết nối bộ điều chế tới nguồn laser.
1.2.3. Bù tán sắc
Tán sắc trong các sợi quang truyền dẫn đơn mode thể hiện là một trong các giới
hạn hoạt động truyền dẫn quan trọng nhất trong các hệ thống truyền dẫn ngày nay, dẫn
đến sự suy giảm khoảng cách truyền dẫn cực đại và giảm chất lượng của tín hiệu trên
đường truyền. Tác động của tán sắc trở nên lớn với một hệ thống nâng cấp lên các tốc
độ bit kênh cao hơn 10Gb/s. Một sự giới hạn tán sắc khác là độ dốc tán sắc, chúng thể
hiện một vấn đề trong các hệ thống WDM với một số kênh lớn, dẫn đến giá trị tán sắc
được tích luỹ khác nhau trên mỗi kênh.
SVTH: Nguyễn Thạc Hùng, lớp D08-VT5
Đồ án tốt nghiệp
Tuỳ thuộc vào khoảng cách và việc thực hiện, ở đây bù tán sắc là được làm
trong hệ thống, nó có thể được phân biệt ba phương pháp bù khác nhau: a) kỹ thuật
pre-chirp đặt tại máy phát b) bù tán sắc trong tuyến truyền dẫn (bù in-line) và c) bù tán
sắc đặt tại phía thu (post-chirp) như hình 1.7. Ở sau ý tưởng pre-chirp đặt tại phía phát
là sự bổ xung chirp với dấu đối xứng với chirp sợi quang để chống lại hiệu ứng tán sắc
tốc độ nhóm (GVD) trong sợi quang. Pre-chirp là được thực hiện bởi một vài phương
pháp, vd: khai thác chirp nội của nguồn laser hoặc một bộ điều chế ngoài và bổ xung
cấu trúc phát kết hợp sử dụng đưa thêm các thành phần như là điều chế pha hoặc tạo
mã-pre điện. Thành phần bổ xung chủ yếu của công nghệ này là hiệu quả chi phí, các
hệ thống quang phạm vi truyền dẫn ngắn với các tốc độ bit kênh nhỏ hơn, nhưng trong
việc kết hợp với các kỹ thuật bù tán sắc khác, nó có thể cho phép cải tiến hiệu xuất
ngay cả trong hệ thống truyền dẫn tốc độ bit cao đối với khoảng cách dài.
Hình 1.7: Một số phương pháp bù tán sắc
Bù tán sắc in-line thể hiện giải pháp cho phép công nghệ cho thực hiện hệ thống
truyền dẫn rất dài., bù tán sắc là được thực hiện trong miền quang mà không có sự
chuyển đổi tín hiệu quang-điện, cho phép bù tốt hơn tín hiệu bởi vì pha quang là được
duy trì. điển hình, bù tán sắc là được sử dụng trong tuyến truyền dẫn trên cơ sở từng
span. Việc bù tán sắc in-line có thể thực hiện bởi các thành phần quang khác nhau
như: sợi quang bù tán sắc (DCF), cách tử Bragg sợi quang (FBG), các bộ bù mode bậc
cao hơn (HOM). Nguyên lý hoạt động và đặc tính cơ bản của sợi quang DCF là được
trình bày vì nó được sử dụng cho nghiên cứu truyền dẫn 40Gb/s.
Kỹ thuật post-chirp tại phía thu là được mô tả bởi bù tán sắc trong miền điện,
thông qua sử dụng thuật toán xử lý phức tạp như: tách sóng hợp lý tối đa, tán sắc dư
tích luỹ trong xung quang được phát hiện có thể bù được hiệu quả, phương pháp bù
này là hiệu quả chi phí và kết hợp với bù in-line cho phép nâng cao hoạt động truyền
dẫn.
Sợi quang bù tán sắc DCF
Việc bổ xung thiết bị bù in-line trong tuyến truyền dẫn làm ảnh hưởng hoạt
động truyền dẫn của hệ thống bởi vì sự tương tác của ánh xạ tán sắc với các nhiễu loạn
SVTH: Nguyễn Thạc Hùng, lớp D08-VT5