Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.73 MB, 64 trang )
Đồ án tốt nghiệp
Ở đây:
A0,L(t) là biên độ của trường quang
ωL là tần số góc quang của nguồn laser
ϕL là pha quang
e L thể hiện vec-tơ phân cực của tín hiệu
Bốn thông số này sử dụng cho phát tín hiệu quang, với mỗi thông số có thể
được điều chế bởi một tín hiệu băng gốc nhị phân điện q(t):
q (t ) =
∞
∑ q .g (t − iT
i = −∞
i
b
)
1.44
Với qi∈[0,1] là hệ số thông tin và g(t) là hình dạng xung băng gốc bị trễ bởi bội
số của chu kỳ bit T b. Về cơ bản, phụ thuộc vào thông số tín hiệu đã được điều chế, nó
có khác biệt giữa các dạng điều chế ASK, FSK, PSK, PolSK.
2.1.1. Khóa dịch biên độ (ASK)
ASK được biết như là khóa dịch “on-off” (OOK), là kỹ thuật điều chế cường độ
tín hiệu sóng mang. Trong dạng đơn giản nhất, một nguồn được chuyển mạch giữa hai
trạng thái “on” và “off” (hình 2.1). Sự thể hiện tín hiệu là như sau:
A0 = 0
A0, L (t ) =
2Eb
A1
Tb
, if q(kTb ) = 0
, if q(kTb ) = 1
(1.45)
Điều chế ASK là được mô tả bởi mối liên hệ mức năng lượng trong các trạng
thái on (dấu) và off (khoảng cách) được gọi là tỷ lệ phân biệt (ER):
ER =
A12
A02
(1.46)
Giá trị ER phụ thuộc vào phép xấp xỉ sử dụng cho phát tín hiệu: điều chế ngoài
hoặc điều chế trực tiếp của nguồn quang, trong trường hợp điều chế ngoài, ER là được
giới hạn bởi tỷ lệ phân biệt của điều chế ngoài. Gía trị ER điển hình biến đổi từ 812dB phụ thuộc vào tỷ lệ bit tín hiệu. Các định dạng điều chế cơ sở ASK là được mô
tả bởi phát và tách sóng tín hiệu đơn giản với kết quả là tất cả các hệ thống truyền dẫn
quang được sử dụng ngày nay dùng định dạng điều chế cơ sở ASK và có một số định
dạng này sẽ được trình bày chi tiết hơn ở phần sau. Do bởi sử dụng các phương pháp
điều chế khác nhau cho việc phát các các định dạng đó, chúng có hình dạng tín hiệu
khác nhau (vd: return-to-zero hoặc non return-to-zero) và các đặc tính phổ dẫn đến sự
khác biệt cách xử lý truyền dẫn.
2.1.2. Khóa dịch tần số (FSK)
FSK là được thực hiện bởi quá trình chuyển mạch tần số ánh sáng laser giữa hai
giá trị tần số cho dấu và khoảng cách, vì vậy đường bao của tín hiệu quang là được
SVTH: Nguyễn Thạc Hùng, lớp D08-VT5
Đồ án tốt nghiệp
duy trì không thay đổi, nó phức tạp hơn trong việc thu-phát so với ASK. Biên độ phức
của tín hiệu FSK là được cho bởi phương trình (1.43) với:
dφ L + 2π∆f FSK
=
dt
- 2π∆f FSK
, if q(kTb ) = 0
, if q(kTb ) = 1
(1.48)
Ở đây: 2πΔfFSK là độ dịch tần số giữa các dấu và khoảng cách. Điều chế FSK
được mô tả bởi chỉ số điều chế m FSK, nó mô tả mối liên hệ giữa tốc độ bit tín hiệu B và
ΔfFSK.
m FSK =
2∆f FSK
B
(1.49)
Bằng sự biến đổi của mFSK, định dạng điều chế FSK khác nhau có thể được thực
hiện (vd: mFSK=0.5 - khoá dịch pha tối thiểu (MSK)). Sự khác biệt giữa các định dạng
FSK là được phản ánh trong phổ tín hiệu quang, ở đó m FSK là nhỏ hơn cho phép phổ
quang được co lại gọn hơn, các định dạng FSK là không được sử dụng rộng rãi trong
hệ thống truyền dẫn bởi vì sự tách sóng tín hiệu phức tạp. Gần đây, điều chế FSK được
biết như là Định dạng truyền dẫn hỗ trợ tán sắc (DST) và tập trung vào nghiên cứu cho
thực hiện trong các mạng MAN. Bên cạch ý tưởng DST là tín hiệu điều chế FSK (vd:
MSK) tương tác với tán sắc trong tuyến truyền dẫn, gây ra sự chuyển đổi FM-IM (điều
chế tần số- cường độ) của tín hiệu quang dẫn đến tín hiệu bị điều biến sang dạng ASK
tại phía thu, do đó bộ thu tách sóng trực tiếp thông thường có thể được sử dụng. Trở
ngại chính của công nghệ mới này là các thông số phát và thu (vd: m FSK và thiết lập bộ
lọc thu) phải được ghép chính xác các đặc tính, đòi hỏi một đặc tính phải chi tiết về tán
sắc trong tuyến truyền dẫn.
2.1.3. Khoá dịch pha (PSK)
PSK sử dụng pha của tín hiệu để mã hoá thông tin. Tín hiệu quang có phổ hẹp
và đường bao tín hiệu không đổi (hình 2.1), chúng cho phép cải thiện dung sai phi
tuyến, nhưng lại nhạy cảm với điều chế pha gây ra hiệu ứng đa kênh và có thể gây lỗi
giải mã tại phía thu. Tại thời điểm này, điều chế PSK cho phép cải thiện độ nhạy thu
(lên đến 6dB) so với điều chế ASK. Phương pháp khoá dịch pha vi sai (DPSK) được
đặc biệt quan tâm. Trong tín hiệu DPSK, thông tin là được mã hoá trong sự thay đổi
pha giữa hai bit kế tiếp.
Tín hiệu DPSK là được trình bày bởi:
0
ϕ signal (kTb ) − ϕ signal [ (k − 1)Tb ] =
π
, if q(kTb ) = 0
, if q(kTb ) = 1
(1.50)
Về cơ bản, tín hiệu PSK chỉ cho phép tách sóng kết hợp (coherent), nó đòi hỏi
một bộ dao động nội ở phía thu để so sánh pha tín hiệu đã phát xuất hiện tại phía thu
với pha của tín hiệu dao động nội, tạo ra khả năng thực hiện điều chế khá khó này.
Cũng vậy, một vòng khoá pha (PLL) được yêu cầu để đồng bộ tín hiệu dao động nội
với tín hiệu thu. Điều chế pha PSK hoàn toàn là khó thực hiện, nhưng một vàì mã nhị
SVTH: Nguyễn Thạc Hùng, lớp D08-VT5
Đồ án tốt nghiệp
phân đặc biệt và đa mức khác nhau của PSK như DPSK hoặc DQPSK (PSK nhóm
khác nhau) cho phép sử dụng phương pháp tách sóng trực tiếp. DQPSK cho phép cải
thiện nhiều hơn hiệu quả mã sử dụng 4 pha khác biệt, ở đây tỷ lệ dấu tín hiệu là 2
trong trường hợp DPSK. Dòng bit DQPSK phải được mã hoá vi sai sử dụng bộ mã số
trước (pre-coder), tách sóng tín hiệu trong định dạng DPSK có thể chế tạo sử dụng cấu
hình cơ sở giao thao kế MZI, chúng cho phép việc tách sóng giảm bớt độ phức tạp so
với coherent. Mặc dù thực hiện điều chế PSK gặp nhiều phức tạp, nhưng gần đây đề
xuất nghiên cứu triển khai DPSK và DQPSK trong các hệ thống WDM 40GHz, xác
nhận các định dạng điều chế đó khá tốt thay thế các định dạng điều chế ASK trong các
hệ thống WDM tốc độ cao trong tương lai.
2.1.4. Khoá dịch phân cực (PolSK)
PolSK là định dạng điều chế rất khác biệt so với các định dạng điều chế đã đề
xuất, tín hiệu PolSK là được phát ra bởi chuyển mạch phân cực tín hiệu giữa hai trạng
thái phân cực trực giao, PolSK được mô tả bởi đường bao tín hiệu không đổi cho phép
cải thiện dung sai phi tuyến, cải thiện độ nhạy (3dB) so với điều chế ASK và cho phép
tận dụng băng tần hệ thống tốt hơn do bởi sử dụng phân cực trực giao, PolSK thay thế
tốt cho thực hiện các định dạng điều chế đa mức. Trở ngại của PolSK là gia tăng tính
phức tạp khi phát và tách sóng tín hiệu, cũng như sự nhạy cảm các nhiễu loạn phân
cực (vd: PMD, PDL) trong tuyến truyền dẫn, tác động của chúng gia tăng tỷ lệ thuận
với tốc độ dữ liệu kênh. Mặc dù thực tế là, PolSK không được quan tâm thực hiện cho
các hệ thống truyền dẫn, bởi vì tính phức tạp và độ nhạy, nhưng nó có thể được sử
dụng khi đưa thêm các tầng điều chế cho việc cải thiện dung sai phi tuyến của các định
dạng điều chế ASK.
2.2.
Định dạng điều chế quang - NRZ
Một sự phân loại cơ bản của các định dạng điều chế ASK khác nhau có
thể thực hiện theo hình dạng của các xung quang. Tất cả các định dạng điều chế có thể
được phân chia thành ba nhóm: NRZ, RZ và các định dạng điều chế Novel. Trong
phần này, các định dạng điều chế NRZ (non-return-to-zero) được giới thiệu, NRZ và
điều chế Duobinary thuộc về nhóm này.
2.2.1. Điều chế NRZ
NRZ là định dạng điều chế được ứng dụng chủ yếu trong các hệ thống truyền
dẫn quang ngày nay, kỹ thuật cho phát xung NRZ là khá nổi tiếng từ lý thuyết thông
tin cổ điển, nguồn thông tin phát ra một dãy bit ký hiệu nhị phân tại một tốc độ bit
R=1/TB, ở đây TB là khoảng thời gian của mỗi bit (chu kỳ bit) được biết như là khe
bit.
Dãy tín hiệu của các bit có thể được diễn giải như sau:
x(t ) =
∞
∑ q . f (t − nT )
n = −∞
SVTH: Nguyễn Thạc Hùng, lớp D08-VT5
i
b
(1.51)
Đồ án tốt nghiệp
Ở đây: bn (qi) là ký hiệu thông tin được trình bày bởi một chuỗi nhị phân của
các giá trị 0 và 1. Hàm chức năng f(t)diễn giải hình dạng xung, một khoảng thời gian
T0 (gần như xung vuông), nó tỷ lệ với tốc độ bit được sử dụng, trong khoảng thời gian
xung của của dãy xung NRZ là bằng chiều dài của khe thời gian (T 0=Tb). Trong khi
một khe thời gian xung NRZ duy trì cùng biên độ và giữa các bit 1 kế tiếp không có
xảy ra sự thay đổi biên độ tín hiệu. Một dãy tín hiệu điện điều khiển bộ điều chế ngoài
là được tạo ra trong bộ mã NRZ, thời gian lên của tín hiệu điện là được sửa lại cho
thích hợp bằng cách sử dụng một bộ lọc điện và tổng số thời gian lên bằng 25% độ
rộng xung, thời gian lên diễn giải độ dốc biên của xung NRZ và phụ thuộc vào kiểu bộ
lọc sử dụng cho tạo dạng xung điện.
Đường bao phức của tín hiệu NRZ quang có thể được diễn giải như sau:
E NRZ (t ) = ∑ a n .h(t − nTb )
(1.52)
n
Ở đây: Tb là chiều dài bit và h(t) là hình dạng xung ban đầu được tạo ra trong
MZM bởi sự tích chập hình dạng xung và hàm chức năng chuyển đổi bộ lọc. a n thể
hiện hệ số của dãy mã hoá với các giá trị 0 cho khoảng cách (space) và 1 cho dấu
(mark) tín hiệu, tương ứng phát tín hiệu quang của các xung NRZ là được minh hoạ
trong hình 2.2.
Hình 2.2: Phát tín hiệu NRZ 40Gb/s
Ánh sáng của sóng bơm liên tục (CW) là được điều chế ngoài trong một MZM
LiNbo3, bộ MZM là được điều khiển bằng điểm cầu phương (quadrature-point) của
hàm chức năng chuyển đổi công suất bộ điều chế với một tín hiệu NRZ điện để tạo ra
xung NRZ cũng có thể được thực hiện với một bộ điều chế hấp thụ điện (EAM).
Điều bất tiện lợi của EAM là liên hệ với tỷ lệ phân biệt-ER nhỏ (10dB) và chirp
điều chế nội. Trong một cách khác là điện áp phân cực cho EAM nhỏ và nó có thể
được tích hợp trên cùng một chip với một laser, dẫn đến giảm chi phí sản xuất. Dạng
sóng tín hiệu và phổ của tín hiệu NRZ quang 40Gb/s được trình bày trong hình 2.3.
Một tiêu chuẩn cho độ rộng xung của một tín hiệu quang là chu kỳ làm việc (tỷ lệ làm
việc), chu kỳ làm việc được xác định như là mối liên hệ của độ rộng xung toàn phần
tại tối đa 1/2 (FHWM) so với khe bit. Trong trường hợp NRZ, chu kỳ làm việc bằng 1,
hình 2.3b cho biết các xung NRZ có các biên tín hiệu độ dốc rất lớn. Chirp trong hình
2.3b là nguyên nhân thực tế bởi chirp bơm CW, chúng tỷ lệ với độ rộng đường sáng
SVTH: Nguyễn Thạc Hùng, lớp D08-VT5
Đồ án tốt nghiệp
laser (line-width). Độ dốc của biên ảnh hưởng đến các đặc tính phi tuyến của truyền
dẫn quang trên cơ sở NRZ, làm gia tăng tác động của hiệu ứng SPM và SPM tỷ lệ trực
tiếp với độ dốc của các biên tín hiệu, độ dốc của biên mạnh hơn tạo ra các thành phần
phổ mới do bởi hiệu ứng SPM, dẫn đến phổ của tín hiệu bị dãn rộng. Làm tăng thêm
tác động lẫn nhau giữa SPM và tán sắc tốc độ nhóm (GVD), làm biến đổi SPM gây ra
biến đổi pha thành biến đổi cường độ (PM-IM) và làm ảnh hưởng đáng kể các giới hạn
hệ thống truyền dẫn quang.
Các xung NRZ có thành phần phổ quang hẹp do bởi sự chuyển biến giữa hai
trạng thái on-off thấp hơn trong các dòng bit NRZ. Độ rộng phổ tại mức công suất
-30dB của thành phần phổ quang NRZ 40Gb/s lên tới 60GHz (hình 2.3a). Phổ NRZ là
được tập trung và nén chặt xung quanh tần số sóng mang thể hiện một đặc điểm điều
chế quan trọng, chúng nén các tác động hiệu ứng truyền lan khác nhau (vd: GVD và
ISI).
Hình 2.3: Tín hiệu NRZ 40Gb/s: a) Phổ quang; b) Hình dạng tín hiệu và chirp
Khi độ rộng phổ được giảm, nó cải thiện dung sai, tán sắc của định dạng điều
chế nhưng làm tăng hiệu ứng ISI giữa các xung, vấn đề này trở nên rõ ràng hơn cho
khoảng cách ly giữa các dãy của các dấu, ở đó năng lượng của các dấu lân cận bị biến
đổi trong khe thời gian của khoảng cách ly dẫn đến hiệu ứng ISI và chất lượng hệ
thống bị suy giảm. Phổ hẹp của các xung NRZ mang lại sự thực hiện tốt hơn trong hệ
thống WDM, cho phép tận dụng tốt hơn băng tần hệ thống và các dấu xung NRZ có
tính chất mạnh hơn đối với các tác động tán sắc và dẫn dến dung sai tán sắc cao hơn.
Dung sai tán sắc lớn có thể quan trọng trong hệ thống WDM 40Gb/s với số kênh lớn
bởi vì sự xuất hiện lâu dài của tán sắc dư, tán sắc dư phụ thuộc vào tổng băng tần hệ
thống và các kiểu sợi quang truyền dẫn được sử dụng.
2.2.2. Điều chế Duobinary
Điều chế Duobinary có thể được diễn giải như là một sự kết hợp của điều chế
ASK thông thường và khóa dịch pha PSK. Tùy thuộc vào việc thực hiện, truyền dẫn
Duobinary quang có thể được hiểu như là truyền dẫn đa mức với các bit mã pha và độ
rộng phổ được suy giảm. Công nghệ truyền dẫn duobinary được đưa vào các hệ thống
truyền dẫn quang tốc độ cao (10Gb/s) để cải thiện dung sai tán sắc. Hình 2.4 minh họa
quá trình mã hóa của việc phát ra tín hiệu duobinary, tín hiệu này được phát bằng cách
SVTH: Nguyễn Thạc Hùng, lớp D08-VT5
Đồ án tốt nghiệp
đưa thêm vào các bit đã được làm trễ bằng một chu kỳ bit đối với dòng bit hiện tại.
Đường bao phức của tín hiệu duobinary quang là được xác định sử dụng phương trình
1.52, xem xét một hệ số an của 1, 0 và -1. Trong tín hiệu duobinary quang, ba mức này
được sắp đặt vào ba trạng thái quang “1”, “0” và “-1” bằng điều chế cả biên độ và pha
của tín hiệu. Hai mức “1” và “-1” có cùng cường độ quang nhưng có pha đối nhau.
Khoảng cách giữa các mức gần như bằng nhau, tín hiệu duobinary quang có thể được
điều chế vào trong một tín hiệu nhị phân với một bộ thu quang tách sóng trực tiếp
thông thường. Điều này là một thuận lợi quan trọng để giảm tính phức tạp trong các hệ
thống tương lại.
Hình 2.4: Phát tín hiệu Duobinary 40Gb/s
Cho việc phát duobinary, tín hiệu NRZ điện là được mã trước (pre-coded) trong
một bộ mã (mạch EX-OR). Tín hiệu nhị phân pre-coded là được chuyển đổi thành tín
hiệu duobinary 3 mức bởi các bộ lọc điện giới hạn băng (band-limiting). Điều này
được giải thích thực tế là quá trình lọc băng hẹp của một tín hiệu điện 2 mức tạo ra
một mức tín hiệu được đưa thêm vào, tại đây giới hạn băng của các xung điện tạo ra
phổ duobinary được giảm đi so với phổ của NRZ thông thường. Thực hiện suy giảm
phổ phụ thuộc vào kiểu bộ lọc được sử dụng, một bộ lọc cắt gọn (sắc nét) là được ưu
dùng cho phát tín hiệu duobinary, bộ lọc hình chữ nhật được cho là lý tưởng, nhưng
thực hiện thực tế cho kiểu bộ lọc này là khá phức tạp, một bộ lọc duobinary (bộ lọc
cosin) Bassel bậc 5 hoặc bộ lọc thông thấp (LPF) Bassel-Thomson có thể được sử
dụng khá tốt. Tần số cắt của bộ lọc LPF =1/4 tốc độ bit, bộ lọc LPF tác động như một
bộ chuyển đổi analog, chúng đồng thời chuyển đổi tín hiệu từ nhị phân tới duobinary
và cắt bỏ các thành phần tần số cao trong phổ tín hiệu duobinary. Ba mức tín hiệu “1”,
“0” và “-1” là được đặt vào trong tín hiệu quang bằng một đẩy-kéo (push-pull) MZM
LiNbO3, MZM LiNbO3 là được điều khiển bởi tín hiệu duobinary và đó là phiên bản
đã được đảo ngược (hình 2.4). Tại phía thu, tín hiệu đã được điều chế là được phát
hiện với một thiết bị thu tách sóng trực tiếp nhị phân thông thường. Photo-diode tại
phía thu chuyển đổi tín hiệu duobinary quang thành một tín hiệu duobinary điện. Tín
hiệu được phát hiện là bị đảo cho tách sóng của tín hiệu nhị phân ban đầu tạo nên một
sự chuyển đổi logic cần thiết cho khôi phục dữ liệu.
Hình 2.5, minh họa một phổ quang và hình dạng sóng tín hiệu của một tín hiệu
duobinary. Do bởi quá trình lọc băng hẹp trong miền điện, độ rộng phổ của tín hiệu là
được giảm đi 2 lần so với tín hiệu NRZ thông thường. Dạng sóng tín hiệu cho biết một
hình dạng NRZ điển hình và các xung phát là được mã hóa trong pha (hình 2.5b).
SVTH: Nguyễn Thạc Hùng, lớp D08-VT5
Đồ án tốt nghiệp
Làm giảm độ rộng phổ của tín hiệu duobinary quang là lý do cho dung sai tán
sắc tốt hơn so với tín hiệu NRZ và cho phép cải thiệt hiệu quả phổ trong hệ thống
WDM, hơn nữa là làm nén chặt hiệu ứng SBS trong phổ duobinary quang và sóng
mang quang là được nén hiệu quả. Trong điều chế duobinary, chế độ hoạt động gần
như tuyến tính (PIN < 2dB/1ch) so với điều chế NRZ, cho biết dung sai tán sắc được
nâng cao (2 lần). Trong chế độ phi tuyến (PIN > 8dB/1 kênh), cả hai định dạng có đặc
tính truyền dẫn giống nhau do bởi tác động mạnh của SPM gây ra dãn rộng phổ. Gần
đây hiệu quả phổ của điều chế duobinary > 0.4bit/s/Hz được đề xuất cho hệ thống
WDM với các kênh lân cận đồng cực, tại đó một quá trình lọc quang thích hợp là cần
thiết cho thực hiện nâng cao hiệu quả phổ, hiệu quả phổ có thể thực hiện hiệu quả hơn
tới 1bit/s/Hz bằng cách sử dụng kỹ thuật ghép kênh xen kẽ phân cực giữa các biết lân
cận.
Điều không tiện lợi của tín hiệu duobinary giống như tín hiệu NRZ, là một sự
liên hệ tác động mạnh của các đặc tính phi tuyến sợi quang, chúng thể hiện các hệ số
giới hạn chủ yếu cho độ dài truyền dẫn cực đại và chất lượng truyền dẫn có thể đạt
được. Có một vài phương pháp đã được đề xuất gần đây để nâng cao dung sai phi
tuyến duobinary. Việc bổ xung pre-chirp tại phía phát và có thể thực hiện bởi chirp nội
bộ điều chế, bởi một phần sợi quang hoặc làm giảm băng tần bộ lọc điện cho việc nâng
cao khả năng truyền dẫn của hệ thống WDM cở sở duobinary, một khả năng khác sẽ là
sự kết hợp của điều chế duobinary với các định dạng điều chế có tính chất mạnh đối
với phi tuyến (RZ, CSRZ). Chúng cho phép một đặc tính phi tuyến tốt hơn (vd:
Duobinary Carrier Suppressed RZ_ DCS-RZ, Duobinary RZ_DRZ), ở đây phát xung
có đặc tính phổ duobinary và hình dạng xung RZ. Phương pháp điều chế trên cơ sở
duobinary mới này cho phép thực hiện hệ thống WDM với một khoảng cách kênh dầy
đặc và theo đó phổ quang hẹp hơn và nâng cao hiệu suất truyền dẫn do bởi sử dụng
hình dạng tín hiệu RZ. Qua thực nghiệm kỹ thuật duobinary trong hệ thống WDM
40Gb/s, do bởi dung sai tán sắc lớn, điều chế duobinary là có thể phù hợp cho các
mạng quang vùng đô thị (MANs).
Hình 2.5: Tín hiệu duobinary: a) Phổ quang; b) Hình dạng tín hiệu và chirp
SVTH: Nguyễn Thạc Hùng, lớp D08-VT5
Đồ án tốt nghiệp
2.3.
Định dạng điều chế quang - RZ
Tạo ra tín hiệu của các định dạng điều chế trên cơ sở RZ là được trình bày trong
chương này, các định dạng điều chế cơ sở RZ ở đây là các điều chế Return-to-Zero
(RZ), Carrier-Suppressed RZ (CSRZ), Single Side-Band RZ (SSB-RZ) và Chirp RZ
(CRZ). Các đặc tính chung của các định dạng này là phổ tín hiệu rộng và tỷ lệ chu kỳ
làm việc < 1.
2.3.1. Điều chế RZ
Các xung RZ chỉ chiếm một phần của khe bit, dẫn đến giá trị chu kỳ làm việc
nhỏ hơn 1. Các phương pháp khác nhau có thể được sử dụng phát xung RZ., bắt đầu
với một ghép kênh phân chia theo thời gian điện hoặc quang (ETMD/OTDM) của một
vài kênh tốc độ dữ liệu thấp hơn, đối với một laser có tính hoạt động đột biến cao đưa
thêm vào bộ điều chế dữ liệu NRZ và việc phát với hai tầng điều chế (MZM1 và
MZM2) để đạt được việc phát với bộ điều chế pha và giao thoa kế đường trễ, tính
phức tạp và chi phí của phát tín hiệu RZ có thể thay đổi. Hình 2.6 minh hoạ hai
phương pháp khác nhau cho việc phát các xung quang RZ, phương pháp được sử dụng
rộng rãi cho việc phát xung RZ sử dụng sử dụng hai tầng điều chế (hình 2.6a), trong
tầng điều chế MZM1, xung NRZ quang là được được phát trong một MZM LiNbO3,
chúng được điều khiển bởi một tín hiệu NRZ 40Gb/s đã được lọc điện, trong một
MZM2, một sự chuyển đổi hình dạng từ NRZ thành RZ diễn ra, bộ MZM2 (hình 2.6a)
là được điều khiển bởi một tín hiệu sin-clock 40GHz tại điểm cầu phương (quadraturepoint) của hàm chuyển đổi công suất điều chế, mặc dù được sử dụng rộng rãi và thực
tế khá thích hợp nhưng khó thực hiện đồng bộ giữa hai tầng điều chế và hình dạng
xung là bị giới hạn bởi các đặc điểm của MZM2 gây ra suy giảm tỷ lệ phân biệt (ER)
của xung RZ được phát.
Hình 2.6: Phát tín hiệu RZ 40Gb/s: a) Phát thực tế b) Phát lý tưởng
Hình 2.6b minh hoạ sự gần đúng lý tưởng cho việc phát xung RZ, tạo dạng
xung RZ là được làm bởi một bộ mã RZ điện 40GHz, bởi vì công nghệ 40GHz thể
hiện giới hạn trên của phát tín hiệu điện, cũng vì vậy bộ mã RZ là vẫn chưa có sẵn
trong thương mại. Để mà giảm tính phức tạp của việc phát, các xung RZ có thể được
SVTH: Nguyễn Thạc Hùng, lớp D08-VT5
Đồ án tốt nghiệp
phát bởi một sự kết hợp của bộ điều chế pha và giao thoa kế đường trễ, công nghệ này
không yêu cầu đồng bộ của hai tín hiệu điều khiển điện và cho phép độ nhạy lớn
(>2dB), nhưng trễ trong giao thao kế phải được chế tạo chính xác. Băng tần bộ điều
chế bị giới hạn là một vấn đề trong trường hợp RZ do bởi phổ quang dãn rộng.
Hình 2.7, minh hoạ hình dạng sóng và phổ quang của tín hiệu RZ 40Gb/s. Biên
độ tín hiệu RZ giữa hai bit 1 liền kề trở về zero. Cho cùng một công suất trung bình
của xung RZ và xung NRZ, công suất đỉnh của xung RZ bằng hai lần của xung NRZ
và độ rộng xung bằng 1/2 độ rộng xung NRZ, đặc điểm chính của tín hiệu được điều
chế RZ là liên hệ với phổ quang rộng. Độ rộng phổ giữa hai biên băng đầu tiên lên tới
80GHz.
Độ rộng phổ lớn gây ra dung sai tán sắc và hiệu quả phổ bị suy giảm của hệ
thống WDM dựa trên cơ sở RZ. Hình dạng xung RZ cho phép gia tăng tính chất mạnh
tới hiệu ứng phi tuyến sợi quang và ảnh hưởng tới của tán sắc mode phân cực (PMD).
Một số lượng nhỏ của chirp thực tế trong xung RZ (hình 2.7b) là chirp nội của pumpCW với độ rộng đường phổ 10GHz. Ý nghĩa của phương pháp này là công suất quang
cao hơn trên mỗi kênh và dẫn đến cải thiện chiều dài tuyền truyền dẫn tối đa và cải độ
nhạy thu lên đến 3dB. Để cải thiện hơn nữa các đặc điểm truyền dẫn trong một hệ
thống WDM với một hiệu quả phổ lên đến 0.4bit/Hz là sử dụng các xung còn được gọi
là “Tedon”, Tedon chuẩn cho xung RZ với chu kỳ làm việc giảm (τ< 0.3) và độ rộng
xung quang ngắn (vài ps). Các đặc điểm chủ yếu là gia tăng tính chất mạng đối với phi
tuyến sợi quang nguyên nhân bởi thực tế là các xung quang ngắn tán sắc nhanh hơn
các xung quang rộng hơn, cho phép giảm nhanh công suất đỉnh xung. Tedon 40Gb/s là
được sử dụng trong cộng nghệ OTDM, độ rộng xung giảm trong trường hợp Tedon có
ý nghĩa phổ tín hiệu rộng hơn, chế tạo công nghệ Tedon ít được quan tâm trong hệ
thống DWDM với một hiệu quả phổ > 0.4bit/s/Hz.
Hình 2.7: Tín hiệu RZ 40Gb/s: a) Phổ quang; b) Hình dạng tín hiệu và chirp
Để cho phép truyền dẫn DWDM cơ sở RZ, quá trình lọc băng hẹp tại phía phát
và phía thu là cần thiết. Điều chế RZ là tốt hơn NRZ trong hệ thống WDM 40Gb/s
đường dài, bởi vì nó có dung sai phi tuyến lớn hơn. Độ dài truyền dẫn tối đa trong các
SVTH: Nguyễn Thạc Hùng, lớp D08-VT5
Đồ án tốt nghiệp
hệ thống RZ 40Gb/s là được giới hạn ≤ 1600km bởi tác động PMD bậc một và bậc cao
hơn.
2.3.2. Điều chế nén sóng mang CSRZ
Điều chế CSRZ (Carrier-Suppressed RZ) là một định dạng điều chế được đề
xuất gần đây cho các hệ thống truyền dẫn tốc độ bít cao. Mục tiêu chính của định dạng
điều chế này làm giảm tác động phi tuyến trong các tuyến truyền dẫn và cải thiện hiệu
suất phổ trong các hệ thống WDM tốc độ bit cao, nó được kỳ vọng là dung sai tán sắc
truyền dẫn được cải thiện và giảm độ rộng phổ so với điều chế RZ thông thường. Phát
xung CSRZ là được trình bày trong hình 2.8. Bộ điều chế MZM1 phát một tín hiệu
quang NRZ 40Gb/s bởi điều chế ngoài của ánh sáng bơm liên tục-CW. MZM1 là được
điều khiển với một tín hiệu điện NRZ 40GHz tại điểm cầu phương (quadrature-point)
của hàm số công suất bộ điều chế. Tạo dạng tín hiệu CSRZ là được thực hiện trong
MZM2, và được phân cực tại điểm zero. Phát tín hiệu CSRZ có thể được diễn giải qua
thuật toán sau:
(φ − φ2 )
( φ1 + φ 2 )
EOUT = jE IN sin 1
exp j
2
2
(1.53)
Ở đây: EIN và EOUT là trường quang vào/ra của bộ MZM2. E IN là trường quang
của tín hiệu NRZ 40Gb/s và được phát trong MZM1. φ1 và φ2 là pha quang của hai
nhánh điều chế và φ1 là được phân cực với điện thế V bias.φ1 và φ2 là được diễn giải như
sau:
Hình 2.8: Phát tín hiệu CSRZ 40Gb/s
π V1m
π Vbias
sin ( ωt + ψ ) +
2 Vπ
2 Vπ
π V2 m
φ2 =
sin(ωt )
2 Vπ
φ1 =
(1.54)
(1.55)
Ở đây: V1m và V2m là biên độ của tín hiệu clock và Ψ cho sự khác biệt pha giữa
hai tín hiệu clock. Vπ là điện thế yêu cầu cho dịch pha một π. MZM2 sử dụng cho phát
SVTH: Nguyễn Thạc Hùng, lớp D08-VT5
Đồ án tốt nghiệp
CSRZ là được phân cực tại V bias=0 và V1m=V2m=Vπ. Ψ=π. Tần số của clock-sine lên tới
f0=20GHz =1/2 tốc độ bít. Thuật toán thể hiện tín hiệu CSRZ có thể được cho như sau:
(φ − φ2 )
( φ1 + φ 2 )
E CSRZ = jE IN exp(− jβ L) sin 1
exp j
2
2
π
= jE IN exp(− jβ L) sin (sin(ω 0 t + π ) − sin(ω 0 t ))
2
1 π
.exp j (sin(ω 0 t + π ) − sin(ω 0 t ))
2 2
π
= jE IN exp( − jβL ) sin ( − 2 sin ( ω 0 t ) )
4
π
= -jE IN exp( − jβ L ) sin sin ( ω 0 t )
2
(1.56)
Hình 2.9: Tín hiệu CSRZ 40Gb/s: a) Phổ quang; b) Hình dạng tín hiệu và chirp
π
π
sin ( ω 0 t + π ) = − sin ( ω 0 t )
2
2
Với:
π
φ 2 (CSRZ ) = sin ( ω 0 t )
2
φ1 (CSRZ ) =
(1.57)
(1.58)
Phổ CSRZ quang và hình dạng tín hiệu là được minh hoạ trong hình 2.9, thành
phần sóng mang của phổ tín hiệu CSRZ là được nén do bởi điều chế ngoài tại điểm
zero trong MZM thứ hai. Độ rộng phổ giữa hai biên băng phổ đầu tiên là 40GHz và
được suy giảm hai lần so sánh với trường hợp RZ (hình 2.6), xung CSRZ có hình dạng
RZ với sự khác biệt pha quang là π giữa hai bit kế tiếp, điều kiện pha giữa các xung có
thể có lợi cho gia tăng dung sai phi tuyến.Với độ rộng phổ được suy giảm, điều chế
CSRZ cho biết dung sai tán sắc được gia tăng và nó có tính chất mạnh hơn để làm suy
yếu phi tuyến hơn các định dạng điều chế NRZ và RZ thông thường. Dung sai phi
tuyến của điều chế CSRZ có thể được cải thiện hơn nữa bằng cách bổ xung pre-chirp
tại phía phát, tại đó số lượng pre-chirp phải được đánh giá hết sức cẩn thận để mà
tránh gia tăng xuyên âm tuyến tính và méo hình dạng sóng. Do bởi hình dạng một
SVTH: Nguyễn Thạc Hùng, lớp D08-VT5