Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (772.62 KB, 45 trang )
Bản quyền thuộc G.O.L Co., Ltd
kinh doanh và dịch vụ khác nhau mà quyết định phương thức sử dụng phương
thức admin tập trung hay phân tán.
Với hệ thống Cty ở diện rộng yêu cầu thiết kế như văn phòng ảo cho toàn bộ hệ
thống công ty sử dụng để trao đổi, quản lý các công việc có tính dây chuyền liên
quan đến nhiều chi nhánh cần được nghiên cứu để có thể đáp ứng một cách tốt
nhất. Thí dụ web vietstrantimex, Web Weixin phần trao đổi hồ sơ.
Hệ thống văn phòng chi nhánh có mặt tại bao nhiêu nước liên quan đến nhu cầu
về ngôn ngữ sử dụng, hay vấn đề về hệ thống mạng của quốc gia và các nước
khác cùng đưa đến các yêu cầu thiết kế về kỹ thuật cho web có khả năng hoạt
động tốt hiệu quả cao.
• Thương hiệu của Doanh Nghiệp và sản phẩm:
Các lợi thế có sẵn do các dòng sản phẩm hay thương hiệu của Doanh Nghiệp
cần được quan tâm khi thiết kế Web để có thể đưa vào các ưu thế đó mà
định hướng cách thể hiện gây thu hút và nổi bật. Giữa các sản phẩm chính
và phụ, các sản phẩm mới về chức năng hay mẫu mã đều cần lưu ý cách
thực hiện sao cho web tiếp tục phát huy được thế mạnh cũng như hỗ trợ các
mạng cần được quảng bá thêm.
Các DN kinh doanh nhiều sản phẩm và thương hiệu của nhiều mặt hàng
khác nhau cần phải lưu ý nhiều đến việc tạo ấn tượng tốt và riêng biệt của
từng thương hiệu. Tạo ra sự cạnh tranh có lợi cho từng thương hiệu trên
trang web của mình, nhằm tạo sự quan tâm của khách hàng, từng là chủ sở
hữu thương hịêu.
• Độ lớn của thị trường Doanh Nghiệp:
Khác với hệ thống chi nhánh hoạt động dưới sự quản lý của DN, thị trường
mà DN đang hoạt động có sự khác biệt về độ lớn so với hệ thống hoạt động,
do đó sẽ ảnh hưởng đến cấu trúc giải pháp. Thị trường mà DN hoạt động có
thể là chỉ là một vùng nhỏ, hay chỉ kinh doanh nội địa hoặc quốc tế… thị
trường mà Cty đang hoạt động sẽ đựơc xem là nền tảng cho việc xây dựng
giải pháp sao cho việc đạt đựơc yêu cầu của khách hàng ở các khu vực đó
trứơc tiên.
Sự khác biệt về thị trường Cty đang hoạt động đặt ra yêu cầu khác nhau về
phương thức mà Web giao tiếp với khách hàng tại vùng đó. Yêu cầu về văn
hoá, ngôn ngữ, thói quen khác nhau là những đặc điểm làm nên sự khác biệt
trong vịêc xây dựng giải pháp, thẩm mỹ, ngôn ngữ.
Thị trường Cty đang hoạt động có thể phân chia theo ngành nghề, giới tính,
lứa tuổi,…như vậy đối với từng thị phần mà công ty đang kinh doanh cần
thể hiện sao cho phù hợp để Web trở thành công giao tiếp hấp dẫn và thuận
tiện với nhóm khách hàng của Cty nhất.
Các chuyên mục hỗ trợ là các phẩn hỗ trợ thu hút khách hàng cần được thiết
kế phù hợp với nhóm đối tượng khách hàng.
Việc tiếp cận thị trường xa bằng Website là phương thức hữu hiệu và tiết
kiệm nhất, do đó khi nghiên cứu giải pháp không chỉ cần quan tâm thị
trường hiện có mà còn phải quan tâm đến thị trường tương lai. Các hỗ trợ
khác nhau cho từng thị trường cần phải nghiên cứu giúp cho việc vươn tới
Lưu hành nội bộ
19
Bản quyền thuộc G.O.L Co., Ltd
thị trường xa nhưng vẫn thuận tiện và bảo đảm cho khách hàng có thể giao
dịch được thông qua Website. Các vấn đề khác biệt của họ được làm sáng tỏ
ngay trong các trang thông tin hoặc cấu trúc Website.
1.2. Tài chính:
Khả năng tài chính của Doanh nghiệp cũng như khả năng đầu tư cho giải pháp
điện tử là yếu tố cần được xác định rõ từ phía doanh nghiệp cũng như giúp cho
doanh nghiệp nhận thức được nhu cầu thực tế của việc phát triển kinh doanh
thông qua website. Việc đầu tư vào website có thể là chi phí không đáng kể,
nhưng đôi khi cũng là một chi phí rất lớn. Nhưng tỉ lệ thuận với vốn đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng cho giải pháp điện tử sẽ là các ưu thế về phát triển kinh
doanh của chính doanh nghiệp có được từ website. Tuy nhiên đối với từng
doanh nghiệp độ lớn và khả năng hoạt động của mình, cần tận dụng cổng giao
tiếp là website để thể hiện bộ mặt và tầm vóc công ty một cách tốt nhất và hiệu
quả nhất. Ngày nay, việc có thể mời khách hàng tìm hiểu về sản phẩm, dịch vụ
và cũng như toàn bộ thông tin về doanh nghiệp trên website của chính công ty
mình không chỉ mang tính thời thượng mà còn thể hiện sự vận động và phát
triển của công ty đã được hiện đại hoá.
Website không chỉ nên hiểu như một dạng catalogue về công ty và hàng hoá
dịch vụ trên mạng, mà cần phải tạo thành công cụ thu hút khách hàng từ xa,
giao tiếp giữa các văn phòng chi nhánh, đại lý… do đó việc đầu tư tài chính là
vấn đề cần thiết. Xong cần phải được thiết kế hiệu quả chính xác để tiết kiệm và
cũng có thể tiếp tục phát triển trong tương lai.
Nếu khả năng tài chính còn hạn chế hoặc nhu cầu thị trường chưa cao đối với
sản phẩm dịch vụ riêng của Doanh nghiệp, việc thiết kế nhỏ gọn hay tham gia
các sàn giao dịch chung là điều nên lưu ý.
Khi nhu cầu hoạt động của doanh nghiệp thật sự cần mở rộng, đặc biệt là văn
phòng ảo cho chính hoạt động của công ty, thì việc đầu tư giải pháp hoàn hảo
cần được lưu ý hơn. Việc thiết kế giải pháp không đáp ứng được nhu cầu hoạt
động, đôi khi lại gây lãng phí lớn. Nếu được thiết kế với đầy đủ giải pháp tốt,
thì website sẽ giúp cho nhiều hoạt động phát triển mạnh mẽ cũng như tiết kiệm
được nhiều chi phí và nhân lực cho doanh nghiệp. Do đó đầu tư lớn cũng có
nghĩa đem lại nhiều ưu thế và tiết kiệm hơn là đầu tư nhỏ gây tổn thất do công
năng sử dụng thấp hơn yêu cầu sẽ gây lãng phí. Thí dụ điển hình về tiết giảm
chi phí xây dựng website rất thành công là hãng hàng không southwest giá rẻ
của US đã lấy việc bán vé qua mạng trực tuyến là một phần quan trọng của
phương thức cắt giảm tối đa chi phí phục vụ khách hàng. Cho phép hãng có thể
bán giá vé thấp nhất.
Việc đầu tư tài chính đối với các dự án website cần lưu ý không chỉ là chi phí
ban đầu cho việc thiết kế và xây dựng các giải pháp điện tử phù hợp mà còn
phải quan tâm đến các cơ sở hạ tầng cơ bản như: đường truyền, kết nối từ công
ty, nhân sự có khả năng admin, điều hành và phát triển website. Đây là phần
thường không được tính đến trong các kế hoạch đầu tư và phát triển cho TMĐT
của các Doanh nghiệp. Có thể hiểu website sẽ hình thành một bộ phận hay một
mảng hoạt động mới trong cấu trúc của Công ty, do đó không chỉ có sự vô hình
Lưu hành nội bộ
20
Bản quyền thuộc G.O.L Co., Ltd
về hoạt động của website mà còn có người thật và các thiết bị thật, cũng như các
chương trình hỗ trợ thật, giúp cho website thật sự phát triển thành một thành
phần gắn liền một cách hữu cơ và trở nên hết sức hữu ích cho công ty.
Tỷ lệ thuận trong việc thiết kế website với độ lớn mạnh về tài chính và tầm vóc
của doanh nghiệp là điều tất yếu. Vì website chính là bộ mặt khác của công ty
trong môi trường toàn cầu. Nếu không được đầu tư tốt, thì bất kỳ doanh nghiệp
nào, dù lớn đến đâu cũng có thể làm cho khách hàng và đối tác trên internet (các
khách hàng từ xa không có nhiều thông tin và chưa hiểu biết gì về doanh
nghiệp) có thể có cái nhìn sai lệch về doanh nghiệp chỉ vì website qúa nhỏ so
với khả năng thật của mình. Website có thể được xem như cái nhìn đầu tiên của
khách hàng và đối tác với doanh nghiệp của chúng ta, nên website cần phải
được chăm sóc đúng mức để có thể đảm nhiệm trọng trách đó cho doanh
nghiệp.
Có hàng triệu website trên thế giới rất ít người biết đến, nhưng ngược lại, có
những website của cá nhân, hay của những tổ chức phi lợi nhuận chỉ phục vụ
được một vài nhu cầu của các cộng động trên thế giới, nhưng được đầu tư đúng
mức, cũng sẽ thu hút nhiều người biết đến website. Khi tài chính được đầu tư
đúng mức, giải pháp điện tử được nghiên cứu phù hợp, giúp cho website sẽ trở
nên hữu dụng.
Tài chính không phải là rào cản chính đối với doanh nghiệp trong việc phát
triển website đúng mức, nhưng chính là do chưa có giải pháp tốt và phù hợp với
yêu cầu của mình. Khi việc đầu tư về tài chính được cân nhắc một cách đúng
mức, giải pháp điện tử được đưa ra phù hợp, thì việc thu hút khách hàng một
cách tự nhiên thông qua website cho doanh nghiệp sẽ là điều khả thi.
1.3. Phương thức kinh doanh:
Phương thức kinh doanh hiện tại của Doanh Nghiệp cần phải được xác định rõ
ràng từ các loại hình kinh doanh của Doanh Nghiệp đang hoạt động:
-
Sản xuất tự tiêu thụ: hình thức này Doanh Nghiệp chỉ cần quản lý nội bộ
sản phẩm sao cho phù hợp với yêu cầu thực tế của người tiêu dùng nhằm
phục vụ sản xuất và mức tiêu thụ tại từng khu vực. Vì tính chất kinh
doanh đến tận tay người tiêu dùng, do đó cần phải đưa ra giải pháp bán lẻ
hay bán sỉ phù hợp với từng đối tượng và khu vực.
-
Sản xuất không tự tiêu thụ: với phương thức này Doanh Nghiệp cần nêu
lên được phạm vi cung cấp sản phẩm nhằm đưa ra các phương hướng
quản lý về thông tin thị trường, sản phẩm…
Ví dụ: sản phẩm cung cấp cho thị trường của từng khu vực, trong hay
ngoài nước thì sẽ ảnh hưởng đến nhiều yếu tố khác như: giá cả, vận
chuyển, hình thức thanh toán, mẫu mã của sản phẩm so với thị hiếu của
khu vực…
-
Bán lẻ và dịch vụ: quản lý nhiều thông tin cụ thể khác liên quan đến việc
cung cấp hàng hoá cho khách hàng, kể cả các dịch vụ cung ứng khi bán
hàng như: đóng gói bao bì, giao nhận…
Lưu hành nội bộ
21
Bản quyền thuộc G.O.L Co., Ltd
-
Các lĩnh vực khác như : cơ quan, tổ chức nhà nước… thông tin liên quan
đến chính sách và luật của nhà nước, kiến thức quản lý, thống kê hay tạo
sự liên kết với nhau phù hợp cho từng ngành.
Cùng một sản phẩm tiêu thụ đến người tiêu dùng có thể thông qua nhiều cách
khác nhau, do có sự khác biệt trong phương thức bán hàng của từng doanh
nghiệp hay loại sản phẩm, dịch vụ. Doanh nghiệp khi xây dựng giải pháp điện
tử cho mình cần xem xét phương thức kinh doanh hiện tại cũng như sự thay đổi
nào nếu có, khi sử dụng website làm một kênh phân phối tiêu thụ hàng hóa mới.
Với các phương thức kinh doanh khác nhau đòi hỏi giải pháp điện tử cũng thay
đổi phù hợp. Các phương thức kinh doanh thường gặp như sau:
+ Trường hợp sản xuất tự tiêu thụ: tiêu thụ đến người mua lẻ sản
phẩm hay dịch vụ đòi hỏi giải pháp điện tử phải cho phép hỗ trợ
được sự đa dạng về yêu cầu của khách hàng ở các nhóm giới tính,
lứa tuổi hay địa phương… Các sản phẩm và dịch vụ được thể hiện
rõ ràng chi tiết, có các hỗ trợ có thể thỏa mãn các yêu cầu mà
người dùng tiếp xúc trên mạng dù quen hay lạ đều có thể xác định
được chất lượng, tính chất của sản phẩm và dịch vụ một cách dễ
dàng. Thí dụ có các chuẩn mực về size, chất lượng… cố định để
nhận biết hay theo tiêu chuẩn quốc tế. Môi trường internet cho
phép tiếp cận với khách hàng toàn cầu do đó giải pháp điện tử
phải xác định được khu vực phục vụ là giới hạn hay mở rộng để
giải pháp được thiết kế phù hợp. Phương thức kinh doanh trực tiếp
đến người tiêu dùng cần có nhiều giải pháp hỗ trợ để website
được nhiều người biết đến như quảng cáo… cũng như thu hút
khách hàng bằng các giải pháp mang tính chất thu hút khuyến
mãi, cũng như tạo ra các chuyên mục thư giãn, giải trí, tư vấn…
Thu hút càng đông khách hàng đến website cũng như quay trở lại
nhiều lần là một trong những tiêu chí cần quan tâm đúng mức.
+ Trường hợp sản xuất không tự tiêu thụ trực tiếp: doanh nghiệp
phân phối hàng hóa qua hệ thống đại lý hoặc cho các doanh
nghiệp khác mua với khối lượng lớn để kinh doanh lại, do đó giải
pháp điện tử không nhất thiết phải có các hỗ trợ thuận lợi trong
mua hàng và thanh toán cho khách hàng trực tiếp. Tuy nhiên các
hỗ trợ về vận chuyển nhất là vận chuyển quốc tế là yếu tố cần
quan tâm. Giải pháp vẫn phải duy trì được mạng thông tin giới
thiệu về sản phẩm một cách tốt nhất nhưng không nhất thiết phải
thu hút khách vãng lai vào web do đó không đòi hỏi nhiều giải
pháp hỗ trợ đặc biệt. Nên hướng website trở thành môi trường trao
đổi thông tin, quản lý các giao dịch của Doanh nghiệp với hệ
thống đại lý phân phối. Website là nơi tốt nhất để tiếp nhận các
yêu cầu 24/24, do đó nên biến website thành văn phòng giao dịch
ảo cho hệ thống có thể giao dịch và trao đổi một cách tốt nhất và
thuận tiện nhất cho tất cả thành viên. Đối tượng thành viên giao
dịch trực tiếp trên website có thể hạn chế, nhưng website vẫn luôn
là công cụ tốt nhất để quảng bá thông tin và tìm kiếm khách hàng,
do đó không nên hạn chế chức năng quan trọng này nếu tình hình
tài chính cho phép.
Lưu hành nội bộ
22
Bản quyền thuộc G.O.L Co., Ltd
+ Doanh Nghiệp thương mại: Tùy vào mô hình thương mại bán lẻ
hay sỉ, bán một hay nhiều chủng loại sản phẩm mà giải pháp điện
tử có thể thay đổi. Không phải trung thành với một dòng sản
phẩm hay thương hiệu nào là sự khác biệt của giải pháp Doanh
Nghiệp thương mại so với doanh nghiệp sản xuất tự tiêu thụ. Việc
phục vụ đa dạng hơn sản phẩm sẽ đòi hỏi cấu trúc thể hiện sản
phẩm có thể có sự khác biệt lớn (thí dụ sản phẩm quần áo và sản
phẩm băng đĩa CD/VCD/DVD). Giải pháp giao nhận hàng hóa
cũng vì thế mà đòi hỏi phải đa dạng hơn cho nhiều nhóm sản
phẩm. Thị trường tiêu thụ cũng tùy theo sản phẩm mà cho phép
triển khai đến người tiêu dùng rộng khắp hoặc chỉ trong một vùng
nhất định.
+
Doanh nghiệp dịch vụ: tùy theo các hình thức dịch vụ mà việc
thiết kế giải pháp cho phép sự giao tiếp của khách hàng có thể
hoàn toàn khác biệt nhau. Dịch vụ có thể thực hiện trực tiếp qua
web có nhiều thuận lợi hơn các dịch vụ đòi hỏi giao tiếp trực tiếp
giữa khách hàng và người cung cấp dịch vụ. Do đó xem xét tính
chất và khả năng chuyển đổi các hoạt động trực tiếp thành giao
tiếp trên web là việc cần phải nghiên cứu khi xây dựng giải pháp,
vì nếu tạo ra thuận lợi khi giao dịch trên web có nghĩa là doanh
nghiệp dịch vụ đã có thể phục vụ tốt hơn và liên tục 24/24- 7/tuần.
1.4. Khả năng phân phối:
Hàng hoá đến đựơc người tiêu dùng phụ thuộc vào phương thức tổ chức và
năng lực của từng Doanh Nghiệp. Doanh nghiệp có thể tự phân phối thông qua
đội ngũ giao nhận của mình, hay thông qua các hệ thống vận tải giao nhận
chuyên nghiệp khác. Dù chủ động hay không chủ động trong việc giao nhận
hàng hoá đến người tiêu dùng, đối tác trong giải pháp điện tử cần được thiết kế
phù hợp.Thông tin và phương thức giao nhận càng rõ ràng khi giao dịch trên
website sẽ giúp cho khách hàng thuận lợi sẽ làm cho hiệu quả kinh doanh tốt
hơn. Phương thức kinh doanh thông thường đôi khi không cần quan tâm đến
việc vận chuyển giao nhận hàng hoá đến tận nhà người mua, do đó vấn đề có
thể là hoàn toàn mới, đòi hỏi Doanh Nghịêp không chỉ đưa ra phương án mà
còn phải tổ chức thực hiện để có thể đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.
Khả năng phân phối hàng hoá của DN bằng nhiều phương thức khác nhau như
xe máy, xe tải, máy bay, bưu điện, tàu biển….nếu DN đã xây dựng và tổ chức
hoàn hảo cho từng chủng loại hàng hoá và khách hàng tại nhiều vùng khác nhau
bằng từng loại phương tiện vận tải khác nhau se giúp ích cho giải pháp dễ dàng
được xây dựng, cũng như tăng tính hiệu quả. Ngược lại, sự tính toán không hợp
lý cho từng phương tiện phục vụ khách hàng sẽ làm cho chi phí tăng bất hợp lý,
không đảm bảo thời gian trong giao nhận hàng, không đảm bảo an toàn… Khả
năng phân phối hiện tại hay tổ chức mới trong vấn đề này điều cần thiết kế cẩn
thận. Các vấn đề này đôi khi cần đến tư vấn của các chuyên gia trong lĩnh vực
giao nhận, khi mà vùng phục vụ vượt qua khu vực hoạt động thường xuyên của
DN. Kinh nghiệm thực tế cũng như ý kiến của chuyên gia cần được xem xét
đồng thời giúp cho việc chọn ra giải pháp phân phối giao nhận thể hiện trên
website sẽ tạo hiệu quả cho thị trừơng khách hàng trên internet.
Lưu hành nội bộ
23
Bản quyền thuộc G.O.L Co., Ltd
Các vùng giao nhận hàng ở các bán kính khu vực, vùng khác nhau trong khả
năng phân phối giao nhận của DN. Các sản phẩm hoặc năng lực của DN cho
phép giao nhận miễn phí hoặc chi phí thấp nhất sẽ quyết định nhiều đến hiệu
quả của giải pháp điện tử. Khả năng tốt, phương thức tốt làm giảm chi phí giao
hàng sẽ nâng cao sức mạnh cạnh tranh của giải pháp điện tử với phương thức
kinh doanh truyền thống. Ngược lại, vì khả năng hay vì yếu tố của hàng hoá lẫn
thị trừơng làm cho việc phân phối gặp nhiều trở ngại, chi phí tăng cao thì sẽ làm
cho giải pháp điện tử giảm hiệu quả.
Khả năng phân phối của DN chịu nhiều ảnh hưởng của đặc tính của hàng hoá.
Do đó việc làm cho vấn đề này trở nên đơn giản không chỉ phụ thuộc vào khả
năng của chính từng Doanh Nghiệp mà còn phụ thuộc vào chính chủng loại
hàng hoá mà Doanh Nghiệp đó đang kinh doanh. Sự đa dạng về chủng loại hàng
hoá kinh doanh sẽ làm cho giải pháp càng tăng tính phức tạp vì có thể phương
thức vận chuyển này không phù hợp với loại sản phẩm khác. Do đó, khi xây
dựng hệ thống và đội ngũ phân phối hàng hoá DN cần lưu ý đặc tính vận
chuyển của hàng hoá.
Giá trị hàng hoá là một đặc điểm ảnh hưởng đến phân phối. Vì nếu hàng hoá có
giá trị thấp hơn chi phí vận chuyển sẽ làm giảm sức thu hút từ người tiêu dùng.
Các sản phẩm có giá trị thấp sẽ thu hẹp thị trừơng vì không chấp nhận chi phí
vận chuyển. Giá trị hàng hoá cao dễ được chấp nhận do chi phí vận chuyển sẽ
không đáng kể. Do đó, khả năng phân phối của doanh nghiệp sẽ có ảnh hưởng
lớn trong trường hợp doanh nghiệp có hệ thống cửa hàng, kho hàng rộng khắp
giúp cho chi phí giao hàng đến nhiều khu vực khác nhau không còn đáng kể.
Khu vực hoạt động và đội ngũ phân phối của DN sẽ làm cho giá trị hàng hoá sẽ
không ảnh hưởng nhiều đến giải pháp cho phép mở rộng thị trường tiêu thụ.
Đội ngũ và phương thức phân phối giao nhận mạnh sẽ quyết định tốc độ và thời
gian thoã mãn được yêu cầu của khách hàng. Do đó, trong giải pháp điện tử,
khả năng phân phối là thời gian giao hàng cần làm rõ để khách hàng có thể nhận
biết khi đặt hàng.
* Tổng hợp: Giao hàng địa bàn rộng, nhanh chóng, an toàn, giá thành thấp,
phương thức vận chuyển đa dạng và phù hợp là yêu cầu phức tạp mà DN khi
kinh doanh đã phải xây dựng giải pháp, nhưng khi phục vụ cho môi trừơng
internet với tính tự động trong giao dịch đòi hỏi DN phải chuẩn hoá một cách
cao nhất. Nếu không sẽ gây ra nhiều trở ngại làm hiệu quả kinh doanh sẽ giảm
sút.
1.5. Hệ thống kho hàng:
Một trong các ưu thế hỗ trợ cho hệ thống phân phối của DN là hệ thống kho
hàng của chính họ. Việc có được hệ thống tồn trữ hàng, các cửa hàng trãi rộng
tại nhiều các khu vực đó. DN khi xây dựng giải pháp điện tử cần xem xét nhiệm
vụ của từng kho hàng tham gia trong hệ thống phân phối. Vì không phải bất kỳ
cửa hàng hay kho hàng nào cũng được phân công nhiệm vụ hỗ trợ hệ thống bán
hàng trên website. Các cửa hàng thuộc đại lý cũng nên được xác định nếu có thể
tham gia hỗ trợ cho hoạt động phân phối và giao dịch của website đến với
khách hàng.Giá thành trong phân phối và giao nhận sẽ giảm thiểu tối đa nếu DN
có thể đưa các thành viên hay hệ thống kho hàng của mình tham gia, điều đó
giúp tăng tính cạnh tranh và hịêu quả cho giải pháp điện tử.
Lưu hành nội bộ
24
Bản quyền thuộc G.O.L Co., Ltd
Sự phân bổ hệ thống kho hàng hỗ trợ nên lưu ý đến sự thuận lợi của từng kho
hàng đến khu vực đảm nhận. Vì thời gian giao hàng cũng ảnh hưởng đến hiệu
quả trong phân phối giao nhận. Giải pháp điện tử sẽ đạt được hiệu quả thông
quả cung cấp được giải pháp giao hàng nhanh chóng, chính xác và chi phí thấp.
Hệ thống kho hàng tạo ra ưu thế kinh doanh cho DN trong một khu vực nhất
định khi kinh doanh truyền thống thì lại có thể tạo ra khu vực kinh doanh rộng
hơn nhiều lần nếu được tổ chức tốt trên website. Khách hàng trong khu vực bán
kính lớn hơn nhiều lần có thể hưởng được chi phí giao hàng hợp lý sẽ sử dụng
website vì internet cho phép đặt hàng từ xa. Như vậy ưu thế kinh doanh thực tế
được khai thác tốt cũng sẽ làm cho ưu thế kinh doanh trên mạng tốt hơn là tất
yếu.
Tổ chức cho hệ thống nhiều kho hàng/ cửa hàng tham gia phân phối và giao
hàng là một việc phức tạp đòi hỏi DN cần nghiên cứu và tổ chức cẩn trọng. Giải
pháp điện tử có thể hỗ trợ trao đổi thông tin và liên lạc cho hệ thống có thể phối
hợp hoạt động nhịp nhàng và chính xác. Do đó trong việc thiết kế giải pháp điện
tử cần lưu ý các tính năng hỗ trợ trực tuyến cho chính các thành viên của DN.
1.6. Chiến lược kinh doanh:
Chiến lược kinh doanh mà từng DN hoạch định cho từng thời kỳ, khu vực, đối
tượng khách hàng,…cần phải được nghiên cứu xác định khi xây dựng giải pháp
điện tử. Website không chỉ hỗ trợ kinh doanh mà còn là phương tịên tốt nhất
các chiến lược kinh doanh của DN hiện tại cũng như các chiến lược tương lai.
Đặc biệt là các chiến lược hướng đến các thị trường xa mà DN muốn hướng
đến. Việc tiếp cận khách hàng từ xa là lợi thế của internet do đó không nên bỏ
qua các thị trường tiềm năng mà sản phẩm dịch vụ của DN có thể xâm nhập. Sự
khác biệt của các thị trường sẽ làm cho giải pháp có sự khác biệt nhau nhằm đáp
ứng đựơc chiến lược phù hợp với yêu cầu của thị trường.
Có nhiều loại sản phẩm, dịch vụ đòi hỏi các chiến lược kinh doanh và quảng bá
thay đổi theo mùa, theo kỳ do đó giải pháp điện tử cần được thiết kế phù hợp
với sự thay đổi nhằm hỗ trợ tối đa cho chiến lược kinh doanh. Các mùa kinh
doanh trong chiến lược cần phải xác định rõ để có thễ hỗ trợ và quảng bá kịp
thời. Website có thể thu hút lượng lớn khách hàng dựa vào các trò chơi và
khuyến mãi đặc biệt do đó nên xem website là một trong những phần quan
trọng trong các chiến lược kinh doanh trong tương lai. Với sự hiện diện của
website chiến lược được bổ sung và đa dạng hơn giúp hiệu quả đạt được nhanh
chóng và tốt hơn.
Chiến lược kinh doanh theo nhóm đối tượng khách hàng khác nhau sẽ đặt ra
yêu cầu giải pháp điện tử cũng được thiết kế phù hợp với lứa tuổi, giới tính,
tầng lớp… Lúa tuổi khác nhau đã làm cho cách thiết kế trang website khác biệt
nhau. Các giải pháp hỗ trợ cho từng đối tượng cũng sẽ thay đổi rất lớn do hỗ trợ
nhu cầu và sở thích của các đối tượng khách hàng.
1.7. Khả năng xây dựng duy trì và phát triển hoạt động TMĐT:
Doanh nghiệp khi chuẩn bị cho việc dùng website trong kinh doanh thì việc
hiểu biết về vấn để phát triển và duy trì website của mình DN cần được quan
tâm.DN đã hiểu biết về TMĐT hay các vấn đề liên quan cần được xây dựng như
thế nào tốt nhất cho việc phát triển kinh doanh. Nếu đã có sự nghiên cứu và hiểu
Lưu hành nội bộ
25
Bản quyền thuộc G.O.L Co., Ltd
biết tốt thì việc trao đổi và xây dựng giải pháp có thể gặp đựơc nhiều thuận lợi.
Ngược lại, nếu DN chỉ có thể đạt đựơc các giải pháp cơ bản nhất, đôi khi lại gây
lãng phí trong việc xây dựng website. Các vấn đề liên quan đến DN, nghiệp vụ,
và sản phẩm chỉ có thể được hiểu đúng và phát huy tối đa do chính các chuyên
gia của chính DN.
Website được xây dựng không chỉ có các trang thông tin cố định giới thiệu về
DN hay các sản phẩm một cách cố định mà còn cần phải có các giải pháp cho
phép kinh doanh trực tuyến một cách trực tiếp hay gián tiếp. Do đó, cần xem xét
sự chuẩn bị về đội ngũ phục vụ và quản trị website để website có thể thực hiện
được các nhiệm vụ và mục tiêu đặt ra. Lực lượng nhân sự đôi khi cần phải có
nhiều chuyên môn khác với ngành nghề mà DN đang kinh doanh như CNTT, đồ
hoạ... Với sự chuẩn bị tốt về nhân sự phản ánh sự quyết tâm và định hướng kinh
doanh của DN với sự ra đời của website.
Nhưng ảnh hưởng có thể xảy ra đối với vấn đề nhân sự quản trị và phục vụ
website:
-
Nếu có nhân viên admin Website thì DN sẽ linh động hơn trong vịêc mở
rộng thêm dịch vụ mới, cập nhật thông tin thường xuyên và liên tục về
dịch vụ, sản phẩm, giá cả… Nếu không có nhân viên admin thì hậu quả
không thể lường trước được. Ví dụ: thông tin cũ luôn tồn tại, giá cả
không được điều chỉnh kịp thời gây ảnh hưởng đến tài chính.
-
Để thu hút được khách hàng vào website thì thông tin luôn được đổi mới
và có nội dung hấp dẫn do đó nếu thiếu sự chăm sóc Website sẽ không
thể làm nhiệm vụ đã định. Như vậy, khi Website được xây dựng tốt về
mọi hình thức nhưng không có nhân viên admin thì Website này dần dần
sẽ bị lạc hậu và vô tác dụng.
-
Nếu tận dụng Website như một kênh thông tin thu hút khách hàng, thì
DN cần có đội ngũ xây dựng và điều phối các hoạt động khuyến mãi, trò
chơi, tư vấn,…một cách sáng tạo và mới lạ. Như vậy lực lượng nhân sự
cho các chương trình hoạt động phải được xây dựng một cách chuyên
sâu và nghiêm túc. Ảnh hưởng của các chương trình này rất tiết kiệm và
hiệu quả vì đây là kênh thông tin mà chính DN có thể kiểm soát và khai
thác
1.8. Yêu cầu thanh toán:
DN đang chấp nhận thanh toán bằng các phương thức cơ bản như tiền mặt,
chuyển khoản… Khi xây dựng giải pháp điện tử việc tiếp nhận thanh toán từ
khách hàng thường phải đa dạng và linh hoạt hơn. Các phương thức được xây
dựng nhằm hỗ trợ cho khách hàng ở xa.Do đó, không phải hệ thống thanh toán
nào của DN cũng đã có thể phục vụ tốt. Một trong những phương thức thường
được xem là thông dụng nhất là credit card cũng đã không còn là phương thức
duy nhất khi ứng dụng TM ĐT DN phải có. Tuy vậy không phải website nào
cũng cần phải có các phương thức thanh toán trực tuyến như điều bắt buộc. Với
mọi mô hình hoạt động, việc thanh toán của khách hàng sẽ được xây dựng phù
hợp và linh hoạt là điều quan trọng nhất.
Ngày nay các phương thức thanh toán tiền dùng trên internet thường qua các
trung tâm giao dịch có uy tín và phương thức giao dịch tốt.Vì vậy DN nếu
Lưu hành nội bộ
26
Bản quyền thuộc G.O.L Co., Ltd
không có hệ thống tiếp nhận thanh toán tốt có thể thuê các dịch vụ để việc ứng
dụng TMĐT được nhanh chóng và tiết kiệm hơn. Bản thân việc thanh toán trên
mạng thông qua các Cty chấp nhận thanh toán cũng làm cho khách hàng yên
tâm hơn về vấn đề an toàn và bảo mật.
2. Đặc tính sản phẩm:
Sản phẩm, dịch vụ mà Doanh nghiệp kinh doanh là phần quan trọng nhất mà doanh
nghiệp thể hiện trên website. Do đó việc thể hiện sản phẩm, dịch vụ sao cho đạt
được mục đích là hỗ trợ tối đa việc xem xét, đánh giá và hiểu rõ về bản chất, chất
lượng, tính năng,…… của sản phẩm qua giao tiếp trên trang web. Do đó việc phân
tích các đặc tính của sản phẩm và dịch vụ đòi hỏi phải xác định rõ được những vấn
đề khác biệt giữa cách giao tiếp trực tiếp và cách giao tiếp trên website. Từ đó thiết
kế các phương thức thể hiện phù hợp nhất trên website để người tiêu dùng có thể
mua hàng một cách dễ dàng và thuận tiện nhất.
Các sản phẩm và dịch vụ có thể phân loại như sau:
-
Sản phẩm hữu hình: sản phẩm hàng hóa vật chất cụ thể được phục vụ nhu cầu
tiêu dùng, sản xuất. Việc trao đổi giao nhận phải được thực hiện thật giữa người
mua và người bán.
-
Sản phẩm vô hình: như dịch vụ du lịch, nhà hàng, khách sạn, y tế, giải trí, dịch
vụ bảo trì… cũng như các sản phẩm có thể thực hiện việc giao nhận thông qua
website như các file dữ liệu, software
-
Sản phẩm là những trang thông tin: ví dụ các Website chứa đựng thông tin
quảng cáo, hoặc là thông tin về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá, nghệ
thuật… dành cho nhiều đối tượng khác nhau của cả cộng đồng hoặc các cơ quan
hành chính (phòng thương mại, ủy ban nhân dân, các khu công nghiệp…) chứa
đựng các thông tin kinh tế, các văn bản luật, các tài liệu học tập và tư vấn, các dự
án đầu tư…
2.1. Đối với các sản phẩm hữu hình:
a./ Thông tin sản phẩm:
Thông tin giới thiệu sản phẩm cần được tập trung về các đặc tính cơ bản (lý
hóa tính) để mô tả sản phẩm đó như:
-
Quy trình sản xuất, quy trình chế biến: giới thiệu công nghệ sản xuất tiên
tiến. Ví dụ: Gốm sứ được áp dụng công nghệ mới tiên tiến trên thế giới
nên độ dầy của sản phẩm cũng được cải tiến. Các quy trình sản xuất càng
tiên tiến và tạo ra sự khác biệt với những sản phẩm khác mà ngay cả
người bán hàng hoặc trên bao bì cũng không thể chuyển tải được hết thì
website có thể làm được một cách dễ dàng. Sự thông hiểu về công nghệ
sản xuất ra sản phẩm sẽ giúp cho khách hàng dễ dàng biết được sự khác
biệtt về chất lượng bên trong của sản phẩm.
-
Kích thước, hình dạng, thông số kỹ thuật : sản phẩm hữu hình phải được
thể hiện với hình ảnh rõ ràng. Nếu có thể được cần phải có nhiều hình
ảnh ở các góc cạnh khác nhau, kể cả các đoạn phim hình ảnh, âm thanh
để thể hiện sản phẩm ở các góc cạnh, trạng thái khác nhau.
Lưu hành nội bộ
27
Bản quyền thuộc G.O.L Co., Ltd
o
Kích thước được thể hiện rõ ràng để xác định, để hình dung về độ
lớn bằng các chuẩn mực hay thông qua sự so sánh với những sản phẩm
khác có kích thước dễ hình dung. Hình ảnh trên website dễ gây ngộ nhận
và sai lệch giá trị về kích thước do đó cần quan tâm đúng mức thông qua
hình ảnh. Khách hàng thường không đọc kỹ kích thước và hình đúng
thực tế, do đó nếu có sự so sánh nào dễ hiểu nhất thì nên áp dụng.
o
Sản phẩm sử dụng có các chuẩn về size, màu cũng như thông số
kỹ thuật như công suất, ….được thiết kế sao cho không chỉ tiện xem xét
mà còn dễ đặt lệnh, vì khi mua hàng cùng chủng loại khách hàng còn cần
chọn lựa khác nhau về thông số này. Như vậy khi thể hiện với cùng một
hình dáng nhưng khác nhau về thông số không cần thể hiện ra quá nhiều
hình.
-
Thành phần cấu thành sản phẩm: chất liệu, nguyên liệu chính và phụ
liệu. Các thông tin này thể hiện càng đầy đủ càng mang lại hiệu quả cho
Website, giúp các Doanh Nghiệp gặp thuận lợi khi giới thiệu, làm việc
với các đối tác cũng như khách hàng trực tiếp. Website là môi trường
thuận lợi nhất cho việc chuyển tải thông tin, do đó càng làm rõ được các
thành phần cấu tạo nên sản phẩm càng làm cho khách hàng có đầy đủ
thông tin, để đi đến việc không cần yêu cầu phải xem thử, nếm thử…
trước khi mua. Điều này càng quan trọng đối với các sản phẩm mới hoặc
có sự cải tiến so với các sản phẩm khác.
-
Các thông tin đặc biệt khác: giấy chứng nhận vệ sinh thực phẩm, đăng ký
chất lượng, giấy chứng nhận độc quyền, các giải thưởng…dù cho sản
phẩm đã nổi tiếng hay chưa nổi tiếng với người tiêu dùng việc cung cấp
các thông tin này là một yếu tố quan trọng tạo lòng tin nơi khách hàng.
Sự minh bạch về thông tin sẽ thuyết phục được khách hàng thông qua
website nhất là đối với các loại sản phẩm có sự nhạy cảm về vấn đề chất
lượng.
-
Chức năng sử dụng: dù là sản phẩm quen thuộc dễ sử dụng hay không thì
việc giới thiệu lại các chức năng một cách rõ ràng và đầy đủ nhất cần
được quan tâm. Kể cả các việc hướng dẫn sử dụng đòi hỏi thể hiện bằng
phim ảnh hay âm thanh. Các hướng dẫn sử dụng trực tiếp trên bao bì hay
sách hướng dẫn đi kèm cũng không thể làm cho khách hàng hình dung
một cách tốt nhất bằng việc sử dụng các công nghệ hỗ trợ trên web về
âm thanh và hình ảnh. Do đó việc sử dụng nhiều kỹ thuật khác nhau để
làm khách hàng cảm thấy lý thú hơn cũng lôi kéo khách hàng thường
xuyên đến với trang web của Doanh nghiệp.
Ví dụ: việc giới thiệu cách thức pha chế cà phê bằng fin trong trang web
của công ty Phúc Long www.phuclong.com.vn.
-
Thương hiệu: sản phẩm của những thương hiệu mạnh thì dễ dàng trong
việc làm cho người mua trên internet xác định được sản phẩm hơn là các
thương hiệu mới, hoặc yếu. Do đó thông tin về thương hiệu sản phẩm
góp phần làm cho người mua không còn lo âu về chất lượng sản phẩm,
cũng như làm cho khách hàng quen dần với những sản phẩm mới và
thương hiệu mới một cách thuận lợi nhất. Ngày nay việc xây dựng
thương hiệu đã trở thành một vấn đề quan trọng cho tất cả các sản phẩm
Lưu hành nội bộ
28