1. Trang chủ >
  2. Kinh Doanh - Tiếp Thị >
  3. Thương mại điện tử >

Đặc tính quản trị:

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (772.62 KB, 45 trang )


Bản quyền thuộc G.O.L Co., Ltd



+ Kiểm tra quyền truy cập hệ thống của nhân viên, các lưu đồ và đánh dấu phê

chuẩn một quá trình mua hàng của Doanh nghiệp, sơ đồ lưu trữ thông tin về các

sản phẩm cần mua, hổ trợ các đơn mua hàng có nhiều dạng khác nhau.

+ Cho phép trao đổi thông tin với các hệ thống thông tin kinh doanh có cấu trúc

sử dụng internet hoặc các hệ thống EDI (Electronic data interchange) sẵn có.

+ Hệ thống các bước xử lý đơn hàng tương ứng theo các qui tắc kinh doanh

khác nhau.

+ Hoặc nhà quản trị Doanh nghiệp đánh giá được các giao dịch mua bán của

khách hàng và đại lý, các mức sử dụng dữ liệu có thể đưa ra các quyết định thay

đổi nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình kinh doanh điện tử. Các đặc tính của

thành phần này bao gồm:

• Phân tích chi tiết các giao dịch mua bán và tần số truy cập của Website

• Lưu trữ các thông tin về các lần mua hàng của khách hàng trong quá khứ.

• Cung cấp một công cụ quản lý tập trung cho tất cả các chức năng của hệ

thống.

• Hỗ trợ cho giám đốc tiếp thị thực hiện các chương trình khuyến mãi cho một

sản phẩm hoặc đan chéo nhiều sản phẩm.

• Quản lý toàn dữ liệu bán hàng theo thời gian, chủng loại...

Các yếu tố chính cấu thành nên đặc tính quản trị:

3.1.



Đối tượng tham gia:



-



Nội bộ Doanh nghiệp tại cùng một trụ sở: Thường là các Website mang

tính quản lý nội bộ như các Website tài chính, quản lý công văn giấy tờ

v.v.



-



Hệ thống hoạt động của toàn nhóm: Các Website của các tổng Doanh

nghiệp có nhiều chi nhánh muốn quản lý tòan bộ họat động của hệ thống

văn phòng trong mạng lưới của Doanh nghiệp. Các forum trao đổi thông

tin trên Website của Doanh nghiệp.



-



Đại lý trong và ngoài nước: Áp dụng cho các Doanh nghiệp có nhiều

quan hệ đại lý ở trong và ngòai nước. Các Website này thường dùng chủ

yếu trong ngành dịch vụ, vận tải, bảo hiểm, ngân hàng v.v.



-



Khách hàng chính: Là các khách hàng quan trọng của Doanh nghiệp,

hoặc có thể là đại lý cấp một, cấp 2. Trường hợp này áp dụng cho các

Doanh nghiệp có mạng lưới tiêu thụ rộng khắp.



-



Khách hàng vãng lai: đây là những khách hàng không thường xuyên

nhưng vẫn có thể truy cập và sử dụng dịch vụ của Doanh Nghiệp thông

qua Website của Doanh Nghiệp.



Dựa vào đối tượng tham gia để xây dựng đúng vai trò và chức năng của

người truy cập. Ngoài ra, còn phân quyền phù hợp cho người truy cập vào

Website.

Ví dụ: Website chuyên về dịch vụ giao nhận tải hàng hóa quốc tế của Doanh

nghiệp Weixin www.weixin.com.vn: có phân biệt rõ đốI tượng cấp bậc khi

sử dụng Website như môi trường trao đổi thông tin, tài liệu… đựơc xem là

Website master/clients, vì Weixin sẽ là người cấp quyền cho đại lý, khách

Lưu hành nội bộ



37



Bản quyền thuộc G.O.L Co., Ltd



hàng khi truy cập vào Website, Weixin sẽ admin toàn bộ thông tin trên

Website để mọi đối tượng có thể vào dùng phần thông tin này.

Còn trang golpage http://www.golmart.com.vn/golpage/Vietnam/ là Website

clients/clients: vì khách hàng có thể tự truy cập, đăng ký account của mình

trên Website, cập nhật thông tin trên trang này mà không cần phải thông qua

admin của Website master.

3.2. Yếu tố về thông tin:

a/ Mật độ trao đổi:

Tần số trao đổi thông tin thông qua Website sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến kỹ

thuật thiết kế Website. Dựa vào yếu tố này Doanh Nghiệp có thể chia

Website thành 03 cấp khác nhau:

Cấp thứ nhất - Website tĩnh: Đây là mô hình Website sơ khai nhất, Website

chỉ là một catalogue trên mạng Internet, là nơi cung cấp các thông tin cố

định về Doanh Nghiệp. Khách hàng hay người truy cập chỉ có thể liên lạc

với Doanh Nghiệp bằng mail, điện thoại hoặc Fax. Đối với các Website này,

tốc độ trao đổi thông tin rất ít và hầu như không diễn ra. Về yếu tố kỹ thuật:

loại Website này chỉ thiết kế đơn giản, chỉ cần cung cấp phần thông tin,

người quản trị không thể cập thông tin vào Website bất kỳ mọi lúc, mọi nơi

được.

Cấp thứ hai - Website động: Là các Website mà người quản trị có thể

thường xuyên cập nhật các thông tin về sản phẩm hoặc dịch vụ nhanh chóng

đến với khách hàng. Hầu hết các Website trên Internet ngày nay là các

Website động. Đó là nơi giao dịch giữa Doanh Nghiệp với khách hàng, với

các đối tác. Bên cạnh hỗ trợ dịch vụ mua bán trao đổi hàng hóa, đây cũng là

nơi tổ chức các diễn đàn trao đổi thông tin, cung cấp các dịch vụ trực tuyến

như: May đo qua mạng, giảng dạy qua mạng v.v. Ngoài chức năng cập nhật

thông tin, Website này có thể hổ trợ cho Doanh Nghiệp quản lý toàn bộ

thông tin, hệ thống kinh doanh, sản phẩm, khách hàng… nhằm nắm bắt

nhanh chóng tình hình hoạt động cũng như tài chính. Về yếu tố kỹ thuật thì

đòi hỏi người quản trị phải đưa ra được giải pháp kinh doanh tốt để xây

dựng được Website quản lý tốt. Người lập trình Website cũng phải có đủ

kiến thức và kinh nghiệm để xây dựng hệ thống Website hoàn hảo cho nhiều

tình huống khác nhau.

Cấp thứ ba - Sự kết hợp giữa Website và Software trong quản trị Doanh

Nghiệp: Website và Sofware được lưu trữ và duy trì trên cùng một hệ thống

máy chủ (server) và có đường kết nối Internet 24/24. Với mô hình này, sự

trao đổi thông tin giữa Website và Soft sẽ biến Website trở thành cổng cung

cấp thông tin giao dịch. Website sẽ trở thành một văn phòng ảo, thông tin sẽ

liên tục được chuyển lên từ Software đến Website và ngược lại một cách

trực tuyến, liên tục. Văn phòng ảo trên mạng sẽ xoá đi những rào cản khó

khăn về khoảng cách trong giao dịch thương mại. Đây là một giải pháp cao

cấp mang tính kỹ thuật và quản lý cao, do đó thuờng được các Doanh nghiệp

lớn áp dụng.

Một trong những ví dụ điển hình của mô hình này là Website:

www.weixin.com.vn, đây là một Website phục vụ cho nghành vận tải hàng

Lưu hành nội bộ



38



Bản quyền thuộc G.O.L Co., Ltd



hóa xuất nhập khẩu. Website được kết nối với phần mềm quản lý giao nhận

vận tải SMS, đã cung cấp dịch vụ trực tuyến cho đại lý và khách hàng trên

hơn 80 quốc gia khác nhau. Sau khi dữ liệu được nhập vào soft một cách

chính xác, thì ngay tức khắc dữ liệu cần thiết cung cấp cho đại lý, khách

hàng cũng được đưa lên Website. Tiện ích của việc cung cấp thông tin liên

tục, trực tuyến này giúp cho mọi đối tượng không mất nhiều thời gian cũng

như chi phí điện thoại, fax… để nhận các loại chứng từ cần thiết, mà chỉ cần

truy cập vào Website là nhận được đầy đủ.

*** Sự khác nhau của Website cấp thứ hai và cấp thứ ba:

-



Chi phí đầu tư cho việc xây dựng của Website cấp thứ hai thấp hơn

Website cấp thứ ba rất nhiều: vì chỉ cần thiết kế Website quản lý là đủ.

Còn Website cấp thứ ba thì vừa phải đầu tư cho việc thiết kế Website

vừa phải xây dựng phần mềm hỗ trợ. Như vậy chi phí đầu tư về trang

thiết bị và cơ sở hạ tầng không phải nhỏ.



-



Bảo mật thông tin: Nếu Website cấp thứ hai được đầu tư đúng về trang

thiết bị, kỹ thuật để bảo quản thông tin thì dữ liệu tương đối an toàn.

Ngược lại, dữ liệu có thể mất khi bị hacker tấn công, khi đó sẽ không có

cách phục hồi. Nhưng Website cấp thứ ba do có phần mềm hổ trợ, với

đầy đủ thiết bị phần cứng, kỹ thuật cao cấp nên dữ liệu luôn được sao lưu

một cách liên tục. Nếu có mất dữ liệu tạm thời thì vẫn còn nguồn dự trữ

đã sao chép và được phục hồi cách mau chóng để sử dụng.



-



Công tác cập nhật thông tin cho Website cấp thứ hai có thể thực hiện một

cách nhanh chóng tại bất kỳ thời điểm nào, nơi nào. Còn đối với Website

cấp thứ ba, để thông tin được cập nhật một cách tự động từ soft lên

Website thì bắt buộc người quản trị phải vào soft, cập nhật dữ liệu mới,

thì soft mới có thể cập nhật lên Website được. Do đó, có phần hạn chế về

thời gian và vị trí. Nhưng ưu điểm là khi mở rộng tính năng quản lý cao

cấp hơn cũng như các dịch vụ mới thì Website cấp thứ hai có phần giới

hạn hơn, khó có thể đáp ứng được tính năng này.



-



Hiệu quả cho toàn bộ hoạt động kinh doanh trực tuyến Website cấp thứ

ba giúp Doanh Nghiệp đạt được tối đa yêu cầu về tiết kiệm nguồn nhân

lực, quản lý toàn diện và chi tiết của từng bộ phận, thực hiện được yêu

cầu về quản lý hiệu quả kinh doanh tại mọi thời điểm (realtime) cho toàn

bộ hoạt động của Doanh Nghiệp dù là Doanh Nghiệp co nhiều chi nhánh.



b/ Phân cấp, chia sẻ thông tin:

Sự phân cấp và chia sẻ thông tin trên Website nhằm nâng cao tính bảo mật

thông tin của người chủ Website cũng như khách hàng tham gia, điều đó phụ

thuộc vào các yếu tố sau:

-



Quyền bảo mật: Quyền bảo mật thông tin có thể do người chủ Website

cung cấp hoặc do người sử dụng tự cấp cho họ. Trong trường hợp người

chủ Website muốn quản lý các đối tượng tham gia thì họ sẽ cấp User

name và Password cho từng đối tượng. Ví dụ: Website

www.weixin.com.vn. Ngoài ra trên thực tế hầu hết các Website đều giao

quyền kiểm soát Username và Password cho người tham gia Website

như: www.yahoo.com



Lưu hành nội bộ



39



Bản quyền thuộc G.O.L Co., Ltd



-



Đối tượng tham gia: Các đối tượng tham gia khác nhau sẽ có quyền trao

đổi thông tin khác nhau.

Ví dụ: Các đại lý, chi nhánh sẽ nhận những thông tin khác với khách

hàng thông thường.



-



Mức độ bảo mật của thông tin: Nội dung thông tin sẽ quyết định tính bảo

mật và sự cần thiết trong quản trị thông tin. Cụ thể, các thông tin về tài

chính hoặc đơn hàng phải luôn luôn được bảo mật và trao đổi một cách

chính xác riêng cho từng account. Trong khi các thông tin chung về

Doanh Nghiệp về giới thiệu hàng hoá sẽ được đến với tất cả mọi người.



c/ Độ nhạy của thông tin:

Người xây dựng dự án Website cũng cần phải quan tâm đến yếu tố tốc độ

phản xạ thông tin. Tốc độ phản xạ thông tin là khoản thời gian cần thiết mà

các thông tin trao đổi hai chiều thông qua Website. Sự phản hồi thông tin có

thể thực hiện bằng cách: Người quản trị Website nhận yêu cầu, sẽ trả lời trên

Website hoặc bằng nhiều phương tiện khác. Yếu tố phản hồi thông tin vẫn là

yếu tố chính. Ví dụ: khi khách hỏi thông tin liên quan đến Website thì ngay

sau đó cả admin lẫn khách hàng đều nhận được thông tin phản hồi từ người

admin để xác nhận rằng yêu cầu đó đã được nhận và chờ trả lời. Hoặc khi

khách đặt hàng, ngay sau đó sẽ có mail xác nhận là người quản trị Website

đã nhận được đơn hàng… Như vậy, khách hàng sẽ yên tâm hơn khi thấy có

thông tin phản hồi.

4. Đặc tính thanh toán:

Khi tiến hành thực hiện Website thương mại điện tử, một trong các đặc tính không thể

không đề cập đến đó là việc thực hiện thao tác thanh toán qua mạng INTERNET. Để

xây dựng giải pháp nhằm giải quyết triệt để các vấn đề thanh toán, chúng ta đi vào

nguyên cứu các đặc tính sau của công tác thanh toán qua mạng INTERNET như sau :

4.1.Mạng lưới hoạt động:

Dựa vào mô hình kinh doanh thực tế của từng tổ chức hay cá nhân đó là mô hình

bán sỉ hay bán lẻ, tổ chức có nhiều đại lý, văn phòng rộng khắp ở các khu vực trong

và ngoài nước, chúng ta mới xây dựng mô hình thanh toán cho phù hợp với thực

tiễn. Tránh trường hợp mô hình kinh doanh thực tế quá lớn mà xây dựng một giải

pháp thanh toán bị hạn chế hoặc ngược lại.

Tùy thuộc vào mạng lưới kinh doanh trực tiếp, khi đó khả năng thanh toán sẽ được

tạo ra sao cho phù hợp với từng khu vực và thuận lợi nhất cho khách hàng.

4.2.Khả năng tiếp nhận thanh toán trực tiếp hay gián tiếp:

Ở đây chúng ta đề cập trực tiếp đến vấn đề xử lý thông tin khi tiếp nhận các đơn đặt

hàng (order) từ phía khách hàng của đơn vị hay tổ chức đang vận hành Website

TMĐT. Khái niệm admin trực tiếp và gián tiếp được hiểu như sau:

-



Bản thân tổ chức hay cá nhân thực hiện việc quản lý và tiến hành việc thanh

toán cho khách hàng thông qua mọi phương thức thanh toán được gọi là admin

trực tiếp (Internet Merchant Account - đơn vị được ngân hàng chấp nhận việc

thanh toán qua mạng).



Lưu hành nội bộ



40



Bản quyền thuộc G.O.L Co., Ltd



-



Các tổ chức hay cá nhân khi tiếp nhận đơn đặt hàng nhờ đơn vị khác đứng ra

giải quyết các vấn đề thanh toán được gọi là admin gián tiếp.



4.3.Khả năng chấp nhận các hình thức thanh toán qua ngân hàng:

Hiện tại có các hình thức thanh toán trong giao thương quốc tế như sau:

- Phương thức chuyển khoản (T/T): Đây là nghiệp vụ chuyển tiền thông qua

ngân hàng; sau khi người bán nhận được order qua Website từ người mua hàng,

theo sự thỏa thuận giữa người mua hàng và người bán hàng, việc quyết định

chuyển tiền sẽ thực hiện trước hoặc sau khi xếp hàng (dịch vụ này phù hợp với

mọi khách hàng dù ở trong nước hay ở nước ngoài).

- Thanh toán bằng tín dụng thư (L/C): đây là nghiệp vụ thanh tóan đảm bảo

việc thanh toán cho người bán hàng thông qua ngân hàng, thông thường là

những hợp đồng có giá trị cao.

- Phương thức thanh tóan bằng thẻ tín dụng (Credit card): Không phải tổ

chức hay cá nhân nào cũng được ngân hàng cấp Internet Merchant Account để

Website của Doanh Nghiệp có thể thực hiện được việc thanh toán thông qua

ngân hàng của mình. Việc được ngân hàng chấp nhận thực hiện tác nghiệp này

phụ thuộc rất nhiều yếu tố mà mỗi ngân hàng khác nhau đều có những quy định

riêng khi cấp account. Thông thường có 02 yếu tố chính mà hầu hết các ngân

hàng yêu cầu khi xem xét để cắp account, đó là UY TÍN và TÌNH HÌNH TÀI

CHÍNH của tổ chức đó.

Khi xây dựng giải pháp, Doanh Nghiệp nên kiểm tra với ngân hàng xem có được

ngân hàng chấp nhận hình thức thanh toán trực tiếp hay không, hay chỉ có thể thanh

toán gián tiếp. Tùy thuộc vào chính sách của từng ngân hàng tại từng khu vực khác

nhau, Khi đó mới có thể xây dựng giải pháp thanh toán theo nhiều loại hình khác

nhau.

Ví dụ: hiện nay các Website TMĐT tại VN cũng chỉ đang áp dụng hình thức thanh

toán bằng tiền mặt và chuyển khoản là chủ yếu, thông qua Western Union. Các

hình thức thanh toán khác như credit card (visa, master card, American express)

mới chỉ có GOL là được chấp nhận duy nhất tại VN. Nhưng trên thế giới hình thức

thanh toán bằng thẻ credit card là phổ biến.

4.4 Giá trị sản phẩm và đơn hàng:

Đối với việc thanh toán qua mạng INTERNET. Chúng ta nên xem xét các yếu tố về

giá trị sản phẩm. Nếu mặt hàng đó có giá trị quá cao hoặc quá thấp so với các chi

phí khác liên quan về vấn đề thanh toán thì chúng ta cũng cần nên xem xét lại việc

vận dụng các phương thức thanh toán cho hợp lý. Sản phẩm của Doanh Nghiệp như

thế nào, việc áp dụng phương thức thanh toán này có phù hợp hay không, sản phẩm

đó đang tiêu thụ ở thị trường nào và thị trường đó có cho phép một khi xây dựng

giải pháp về vấn đề thanh toán mà chúng ta đã đưa ra hay không. Chi phí phát sinh

khi thanh toán so với giá trị sản phẩm và đơn hàng sẽ một phần quyết định cách

chọn phương thức thanh tóan cho hợp lý.

Tuỳ thuộc vào giá trị của từng đơn hàng, khi đó Doanh Nghiệp có chấp nhận cho

thanh toán theo các hình thức trên hay không. Ví dụ: khi trị giá đơn hàng lớn hơn

1.000 usd/lần thanh toán thì khách hàng sẽ được yêu cầu thanh toán bằng hình thức

chuyển khoản chẳng hạn.



Lưu hành nội bộ



41



Bản quyền thuộc G.O.L Co., Ltd



5. Đặc tính kỹ thuật:

5.1/ Kỹ thuật:

a/. Các website với yêu cầu về kỹ thuật hoạt động khác nhau, có những giải pháp kỹ

thuật khác nhau. Việc triển khai các giải pháp kỹ thuật khác nhau giúp cho việc

thiết kế website được nhanh chóng, hiệu quả và đạt được hiệu suất cao trong sử

dụng. Tùy theo nhu cầu hoạt động mà các doanh nghiệp xây dựng website ở các

cấp độ khác nhau, để có thể giao tiếp với khách hàng một cách hiệu quả và tiết

kiệm nhất.

b./ Các ngôn ngữ lập trình, các kỹ thuật hỗ trợ ngày nay cũng đa dạng, do đó đòi hỏi

phải sử dụng các kỹ thuật lập trình sao cho đạt được tối đa các ứng dụng tốt nhất

cho website. Tùy vào độ phức tạp trong hệ thống mà có thể dùng nhiều kỹ thuật

kết hợp để giúp cho đạt được các mục tiêư kỹ thuật như: mã hóa, quản lý, gởi tin

nhắn, kết nối với các thiết bị khác…

c./ Một trong những hạ tầng kỹ thuật hết sức quan trọng là đường truyền. Dung

lượng đường truyền cho phép khả năng hoạt động của website. Do đó cần đầu tư

phù hợp để có hể phục vụ tốt cho công việc. Nếu đường truyền không đáp ứng

đươc lượng truy cập thì sẽ gây thiệt hại nếu tổ chức các chiến dịch vận động

khuyến mãi.

d./ Bảo mật thông tin cũng là một yếu tố kỹ thuật cần được quan tâm. Ngoài việc

bảo vệ bằng các phương tiện như tường lửa, website cũng nên thường xuyên lưu

trữ dự phòng để tránh các tình huống xấu nhất có thể xảy ra. Cần thuê máy chủ

tại các công ty dịch vụ có đủ khả năng phòng thủ. Vì nếu không đủ sức phòng vệ,

website và nhiều dữ liệu quan trọng bị đánh cắp sẽ dẫn đến các mất mát rất

nghiêm trọng. Website không được phòng thủ tốt, sẽ không phục vụ được công

việc cho doanh nghiệp. Do đó, muốn có một hệ thống website có thể vận hành

tốt, thì cũng cần có đội ngũ bảo vệ mạnh và giỏi.

5.2/. Tính Logic:

Logic trong xây dựng giải pháp điện tử bao gồm hai vấn đề chính là logic trong

nghiệp vụ kinh doanh, quản lý của doanh nghiệp và logic trong giao diện sử

dụng đối với khách hàng, giúp cho người sử dụng dễ dàng tìm kiếm, thực hiện

các bước giao dịch.

Logic trong nghiệp vụ: đây là phần rất quan trọng, vì với các đặc tính liên quan

của nghiệp vụ, sản phẩm, dịch vụ, quản lý… cần được thiết kế chặt chẽ và chính

xác, nhằm đáp ứng được yêu cầu mà doanh nghiệp hướng đến cho website.

Logic trong nghiệp vụ tốt sẽ giúp cho việc thiết kế giới thiệu sản phẩm hoặc

dịch vụ một cách chính xác và đầy đủ. Từ đó mới có thể giúp cho việc giao tiếp

trên website có thể thỏa mãn tối đa nhu cầu tìm hiểu về sản phẩm và giúp cho

việc chọn lựa mua sản phẩm được dễ dàng như đang được xem sản phẩm trực

tiếp. Thí dụ sản phẩm có đầy đủ về kích cỡ (size), màu sắc, chất liệu, thông số

kỹ thuật như là 100% cotton, xuất xứ… Logic trong nghiệp vụ sẽ giúp cho các

thành viên khi thao tác được dễ dàng và thuận tiện, tiết kiệm thời gian, nhân

lực, trong quá trình cập nhật và quản trị hoạt động của website.



Lưu hành nội bộ



42



Bản quyền thuộc G.O.L Co., Ltd



Tổ chức thông tin và lưu trữ dữ liệu được thiết kế phù hợp logic nghiệp vụ giúp

cho việc tìm kiếm, thống kê và dẫn xuất dễ dàng. Thí dụ các thông tin được

nhập vào theo các trường có thể tạo ra các thống kê chi tiết.

Trong các website quản lý hoạt động của công ty, các logic nghiệp vụ càng trở

nên quan trọng. Do đó, không chỉ để cho người lập trình tự thiết kế các quy

trình làm việc mà phải có các chuyên gia giỏi hỗ trợ. Mặt khác, các quy trình

điện tử thường có nhiều khác biệt rất lớn với quy trình bình thường, do đó khi

xây dựng giải pháp điện tử thì quy trình điện tử đối với người xây dựng giải

pháp không chỉ am hiểu về nghiệp vụ của doanh nghiệp, mà còn hiểu biết về

quy trình điện tử nhằm ứng dụng tốt cho việc tạo ra quy trình mới có tính logic

cao, sẽ đạt được tối đa hiệu quả về tính năng sử dụng và quản lý công việc.

+ Tính logic trong giao diện sử dụng đối với khách hàng là các logic giúp cho

sự hấp dẫn khách hàng nhất. Giúp cho phù hợp với đối tượng khách hàng, lứa

tuổi, giới tính… có những thiết kế phù hợp thói quen sẽ giúp tạo ra sự thân

thiện, khách hàng sẽ quay trở lại cũng như lưu ý đến website.

Logic trong giao diện sử dụng là thể hiện được các tập quán sử dụng giao tiếp

trong từng hành động của con người trên website để khi sử dụng, với các ký

hiệu, vị trí các câu lệnh, đều quen thuộc với người sử dụng, dù họ viếng thăm

website ở lần đầu tiên.

Các trang thông tin sản phẩm khác nhau cần thiết kế sao cho tạo được kết cấu

gắn bó, liên hoàn, dễ tìm, dễ di chuyển qua lại. Tránh việc thiết kế giao diện quá

rối rắm, nhiều chức năng trùng lắp, thiếu phân biệt giữa các chức năng của từng

vùng, thông tin. Logic sử dụng được bố trí phù hợp để người viếng thăm có thể

biết được đâu là khu vực quan trọng, đâu là các trang thông tin tham khảo.

Trong việc tạo ra giao diện dễ sử dụng, bắt mắt, thì việc sử dụng màu sắc là một

yếu tố quan trọng, giúp cho việc phân bổ các thông tin dễ phân biệt nhưng rõ

ràng giữa tầm quan trọng trong các chuyên mục.

Logic trong giao diện cung cấp đầy đủ các chi tiết từ đặc điểm của hàng hóa, giá

thành, đến việc cho phép chọn phương thức vận chuyển, tính toán chi phí phát

sinh… một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất. Việc giao tiếp và đặt hàng

được thực hiện một cách dễ dàng cho dù đó là khách hàng lần đầu tiên ghé qua

website.

- Logic giao diện thể hiện rõ nét sự khác nhau giữa các giai pháp điện tử

trong giao dịch phù hợp với loại hình và phương thức kinh doanh của

doanh nghiệp. Thí dụ bán lẻ siêu thị như golmart. Thông tin báo chí như

CNN, tìm kiếm như Google…

5.3. Tính mỹ thuật:

Thiết kế mỹ thuật nhằm thu hút được khách hàng đến với website không chỉ qua

công năng mà còn ở hấp dẫn bởi màu sắc và hình ảnh. Giao diện có thể được

thiết kế đẹp, hấp dẫn hoặc đơn giản nhưng phù hợp với mục tiêu và đối tượng

khách hàng cũng như phong cách và hình ảnh của doanh nghiệp.

-



Tùy từng loại ngành nghề hoạt động của khách hàng mà thiết kế phù hợp.

Ví dụ:



Lưu hành nội bộ



43



Bản quyền thuộc G.O.L Co., Ltd



-



-



+ Website giải trí: cần sự vui tươi, sinh động (tham khảo Website Đầm

Sen: www.damsenpark.com)

+ Website về nhà hàng, tiệc cưới có những hình ảnh phù hợp như:

www.phonglan.com.vn.

+ Các website về thời trang thì có nhiều hình ảnh với phong cách khác

biệt, nổi trội tạo ra ấn tượng đặc biệt.

Ngược lại, khi thiết kế mỹ thuật không nên lạm dụng quá nhiều hình ảnh

và âm thanh. Điều này làm cho website bị nặng, gây khó khăn cho khách

hàng ở nơi có đường truyền dung lượng nhỏ.

Các thiết kế mỹ thuật vẫn luôn tôn trọng các logic trong việc giúp khách

hàng dễ tìm, dễ phân biệt các chức năng…

Thiết kế mỹ thuật cho phép dùng nhiều kỹ thuật hình ảnh sống động, nên

sẽ dễ dàng gây ấn tượng với các câu khẩu hiệu, logo… so với việc thể

hiện bằng hình ảnh tĩnh. Tuy nhiên tránh sử dụng các loại chữ nhấp nháy,

gây phản tác dụng.

Thiết kế các website có tính năng phức tạp cần phải tôn trọng chức năng

hơn là tính mỹ thuật. Vì thiết kế mỹ thuật cầu kỳ quá mức, sẽ làm cho

người truy cập không tìm được các đường dẫn đến các chức năng. Ngược

lại, các đường dẫn đến các chức năng đặc biệt là các chức năng quan

trọng cần được thiết kế nổi bật hơn các thông tin dạng chữ. Để tránh

nhầm lẫn và bị che khuất, gây khó khăn cho người sử dụng.



______________



Lưu hành nội bộ



44



Bản quyền thuộc G.O.L Co., Ltd



Lưu hành nội bộ



45



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

×