1. Trang chủ >
  2. Sư phạm >
  3. Quản lý giáo dục >

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1022.59 KB, 82 trang )


CHƢƠNG 1



ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG THƠNG TIN ĐỊA CHÍ

THƢ VIỆN TỈNH VĨNH PHÚC

1.1. Tổng quan về Vĩnh Phúc

1.1.1. Điều kiện tự nhiên

Vĩnh Phúc là tỉnh nằm trong khu vực châu thổ sơng Hồng, thuộc trung

0



0



du miền núi phía Bắc, ở vào tọa độ địa lý từ 21 08’ đến 21 19’ vĩ độ bắc, từ

0



0



105 109’ đến 105 47’ kinh độ đơng.

Vị trí của tỉnh gần giống như một hình năm cạnh, về phía Bắc giáp hai

tỉnh Thái Nguyên và Tuyên Quang, đường ranh giới là dãy núi Tam Đảo, phía

Tây giáp tỉnh Phú Thọ, phía Nam và phía Đơng giáp Hà Nội

 Đất đai, địa hình

Vĩnh Phúc nằm trong vùng chuyển tiếp giữa vùng gò đồi, trung du với

vùng đồng bằng Châu thổ sơng Hồng. Tổng diện tích tự nhiên là 1.236,5 km



2



. Địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam và chia thành 3 vùng sinh

thái. Cụ thể: vùng núi có diện tích tự nhiên 65.300 ha. Vùng này có địa hình

phức tạp, khó khăn cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là giao thơng.

Trong vùng có dãy núi Tam Đảo là tài nguyên du lịch quý giá của tỉnh và của

cả nước. Vùng trung du có diện tích tự nhiên khoảng 24.900 ha. Trong vùng

có nhiều hồ lớn cung cấp nước cho hoạt động sản xuất, cải tạo môi sinh và

phát triển du lịch. Vùng đồng bằng có diện tích 32.800 ha, đất đai bằng

phẳng, thuận tiện cho phát triển cơ sở hạ tầng, các điểm dân cư đơ thị và thích

hợp cho sản xuất nơng nghiệp.

 Khí hậu

Mang khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm với 4 mùa rõ rệt. Mưa bão tập trung

vào các tháng 5 – 8 hàng năm với lượng mưa trung bình hàng năm là



1.556,98mm. Tần suất lũ lụt, lũ quét thường xảy ra vào các tháng từ 4 – 9; các

hiện tượng gió lốc, mưa đá thường xảy ra cục bộ ở các hyện Lập Thạch, Vĩnh

Tường, Yên Lạc, Tam Dương, gây đổ nhà cửa, cây cối, phá hoại cây màu, ảnh

hưởng nghiêm trọng đến sản xuất và đời sống của nhân dân. Nhiệt độ cao

0



0



trung bình hàng năm là 24,9 C, trung bình thấp nhất là 17,9 C; hàng năm có

0



hai tháng 9 - 10 nhiệt độ trung bình 22,4 C; tháng lạnh nhất là tháng 12 có

0



nhiệt độ trung bình là 14 C. Tần suất sương muối thường xảy ra vào tháng 11

đến tháng 3 năm sau.

 Đơn vị hành chính

Tỉnh Vĩnh Phúc có 1 thành phố (Vĩnh Yên), 1 thị xã (Phúc Yên) và 7

huyện (Bình Xun, Lập Thạch, Sơng Lơ, Tam Dương, Tam Đảo, Vĩnh

Tường, Yên Lạc). Trong đó, Tỉnh có 137 đơn vị cấp xã gồm 13 phường, 12

thị trấn và 112 xã.

 Dân số - Dân tộc

Dân số tỉnh Vĩnh Phúc năm 2010 là 1.008,3 nghìn người. trong đó, dân

số nam chiếm khoảng 49,5%, dân số nữ chiếm khoảng 50,5%. Tỷ lệ tăng dân

số tự nhiên tỉnh Vĩnh Phúc những năm gần đây khá cao. Năm 2008 là

14,92‰, năm 2009 là 14,13‰, năm 2010 là 14,1‰. Trong 5 năm 2006 –

2010, tỷ lệ đơ thị hóa diễn ra tương đối nhanh, tỷ trọng dân số đô thị đã tăng

thêm 8,3%. Từ 16,7% (2005) lên 22,4% (2009) và 25% (2010).

1.1.2. Tiềm năng kinh tế

 Tài nguyên đất

Tổng diện tích tự nhiên là 123.650,05 ha, đất nơng nghiệp là:

86.718,73 ha. Trong đó đất sản xuất nông nghiệp là 50.365,99 ha, đất lâm

nghiệp là 32.688,66 ha, đất nuôi trồng thủy sản là 3.590,21 ha, đất nông

nghiệp khác là 73,8 ha, đất phi nông nghiệp là 34.768,7 ha, đất chưa sử

dụng là 2.162,54 ha.



 Tài ngun rừng

Đến năm 2002, tồn tỉnh có 30.439 ha rừng. Trong đó, diện tích rừng tự

nhiên là 9.592 ha, diện tích rừng trồng là 20.847 ha.

Khu bảo tồn thiên nhiên có 15.482 ha, thuộc vườn Quốc gia Tam Đảo

quản lý. Hiện nay, mục tiêu quan trọng nhất đối vớ quỹ rừng là bảo vệ môi

trường, đảm bảo cân bằng sinh thái, chống xói mòn đất canh tác, giảm lũ và

phát triển du lịch. Vì vậy, khơi phục rừng đã mất, trồng thêm và tái tạo quỹ

rừng là một trong những nhiệm vụ cần được quan tâm trong việc bảo vệ mơi

trường sinh thái của tỉnh.

 Tiềm năng khống sản

Tài ngun khống sản gồm có 4 loại:

- Khống sản là vật liệu xây dựng và nguyên vật liệu làm gốm sứ, gồm:

+ Nhóm vật liệu xây dựng: đất sét làm gạch ngói, phân bố ở vùng đồng

2



3



bằng và vùng đồi diện tích hàng trăm km , trữ lượng hàng tỷ m . Chỉ tính 3 mỏ

ở Đầm Vạc, Quất Lưu (Vĩnh n); Bá Hiền (Bình Xun) đã có trữ lượng

3



3



hàng trục m . Cát sỏi lòng sơng và bậc thềm: trữ lượng hàng trục triệu m có

ở Cao Phong, Văn Qn, Xn Lơi, Triệu Đề (huyện Lập Thạch); Hồng

Đan (huyện Tam Dương); Kim Xá (huyện Vĩnh Tường). Đá xây dựng với trữ

3



lượng hàng tỷ m gồm đá khối, đá tảng, đá dăm, được phân bố ở dãy núi Tam

Đảo.

3



+ Nhóm vật liệu làm sứ: Đất cao lanh có trữ lượng hàng triệu m được

phân bố ở huyện Tam Dương, thị xã Vĩnh Yên và huyện Lập Thạch. Mỏ cao

2



lanh ở xã Định Trung (thành phố Vĩnh n) có diện tích 5,5 km trữ lượng trên

6 triệu tấn đang khai thác để sản xuất gốm sứ và gạch chịu lửa. Ngoài ra cao

lanh còn có ở các xã Thanh Vân, Hướng Đạo, Hoàng Hoa (huyện Tam Dương)

Xã Yên Dương (huyện Lập Thạch) nhưng chưa được đánh giá trữ lượng.



- Khoáng sản kim loại gồm có: đồng, vàng, thiếc, sắt. Nhưng mới sơ bộ khảo

sát số lượng quá ít khoảng 1000 đến vài nghìn tấn.



- Khống sản là than chưa khai thác gồm: than đá antraxít có khoảng 1000

tấn ở xã Đạo Trù (huyện Lập Thạch); than nâu trữ lượng vài nghìn tấn, có ở

xã Bạch lưu, Đồng Thịch (huyện Lập Thạch); than bùn có ở nhiều điểm,

nhưng nhiều nhất có ở xã Văn Quán (huyện Lập Thạch) trữ lượng khoảng

3



150.000m ; Hoàng Đan, Hoàng Lâu (huyện Tam Dương) trữ lượng khoảng

3



500.000m .

Tiềm năng du lịch

Vĩnh Phúc là một tỉnh có tài nguyên du lịch phong phú với nhiều khu du

lịch nổi tiếng đã và đang được khai thác như khu du lịch nghỉ mát núi Tam

Đảo; khu du lịch hồ Đại Lải; khu du lịch thắng cảnh chùa Tây Thiên; khu du

lịch Đầm Vạc (thành phố Vĩnh Yên).

 Kết cấu hạ tầng

- Mạng lưới giao thông đường bộ của tỉnh phân bố hợp lý. Tồn tỉnh

hiện có 11.859 km đường giao thơng. Trong đó, đường do trung ương

quản lý dài 109 km, chiếm 3,84%; đường do tỉnh quản lý dài

247,4 km, chiếm 13,54%; đường do huyện quản lý dài 286,6 km,

chiếm 15,74%; đường do xã quản lý dài 1.216 km, chiếm 66,82%.

Chất lượng đường bộ ngày càng được nâng cao. Có quốc lộ 2A, 2B,

2C,23.

- Mạng lưới bưu chính viễn thơng: tổng số lượng bưu cục, dịch vụ là 55

đơn vị, có 33/39 xã có nhà bưu điện văn hóa; tổng số máy điện thoại

là 25.199 cái, trong đó số máy điện thoại của 39 xã miền núi là 1.013

chiếc; số máy Fax là 164 cái; bình qn có 2,23 cái/100 dân.

- Mạng lưới điện quốc gia: hiện có 100% huyện, xã trong tỉnh có mạng

lưới điện quốc gia hòa mạng; có 96,2% số hộ dân được sử dụng điện,

trong đó 87,41% số hộ của 39 xã miền núi có điện sinh hoạt.

- Hệ thống cấp nước sinh hoạt: toàn tỉnh có 51% số hộ được sử dụng

nước sạch.



Điều kiện tự nhiên và đặc điểm xã hội, kết cấu hạ tầng là những nhân tố

quan trọng tác động đến sự phát triển kinh tế xã hội. Nó là những tiền đề quan

trọng thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và tiềm năng du lịch thành ngành

kinh tế mũi nhọn. Phát huy mạnh mẽ các nguồn lực nội tại, tạo môi trường

thuận lợi để tiếp nhận đầu tư và mở rộng quan hệ kinh tế với bên ngoài, trước

hết là với thủ đơ Hà Nội và các nhà đầu tư nước ngồi, nhằm đẩy nhanh tốc

độ tăng trưởng kinh tế cao hơn trung bình cả nước, đảm bảo phát triển hiệu

quả và bền vững. Thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng cơng

nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phát triển mạnh cơng nghiệp và dịch vụ, nhanh

chóng tạo ra tích lũy ban đầu và cho sự phát triển, hết sức coi trọng phát triển

nông nghiệp và nông thôn, tạo mối quan hệ gắn kết bền vững giữa nông

nghiệp với các ngành kinh tế khác. Đồng thời phát triển kinh tế hàng hóa

nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước

theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người có

cơ hội hòa nhập, khuyến khích mọi người dân làm giàu hợp pháp, củng cố

khu vực kinh tế nhà nước, phát huy năng động và tự chủ của người lao động.

Hơn nữa tỉnh cũng phải bảo đảm an ninh, chính trị, an tồn xã hội, củng cố

quốc phòng tồn dân, giải quyết tốt mối quan hệ giữa kinh tế và quốc phòng

trên địa bàn tỉnh.

1.1.3. Truyền thống lịch sử, văn hóa, xã hội

Trải qua hàng nghìn năm lịch sử dựng nước và giữ nước, cùng với nhân

dân cả nước, nhân dân các dân tộc Vĩnh Phúc đã nêu cao ý chí quật cường,

anh dũng đấu tranh với kẻ thù để bảo vệ quê hương đất nước.

Vào buổi sơ khai lịch sử dân tộc, khi giặc Ân sang cướp nước Văn

Lang, nhân dân vùng Vĩnh Phúc đã đứng lên giúp Vua đánh giặc cứu nước.

Đến thời An Dương Vương nhiều người Vĩnh Phúc đã giúp nhà Vua chống

giặc ngoại xâm bảo về nước Âu lạc.



Trong một nghìn năm Bắc thuộc, nhân dân Vĩnh Phúc liên tục đứng lên

chống lại ách áp bức, bóc lột và âm mưu đồng hóa của kẻ thù, giữ vững bản

sắc dân tộc và độc lập tự do của tổ quốc. Mở đầu là cuộc khởi nghĩa Hai Bà

Trưng những năm đầu Công nguyên. Thế kỷ VI nhân dân Vĩnh Phúc tham gia

ủng hộ nghĩa quân của Lý Bí chống quân Lương ở vùng hồ Điển Triệt (Tứ

Yên – Lập Thạch). Thế kỷ X giúp tướng quân Nguyễn Khoan xây dựng thành

Gia Loan chống giặc. Thế kỷ thứ XIII giúp vua tôi nhà Trần làm nên chiến

thắng Bình Lệ Ngun đánh giặc Ngun Mơng thắng lợi. Thế Kỷ XV có

danh tướng Trần Nguyên Hãn giúp Lê Lợi đánh giặc Minh.

Khi Thực Dân Pháp xâm lược nước ta, trên đất Vĩnh Phúc từ năm 1885

đến 1893, các thổ hào trong tỉnh gồm các ông Đề, ông Đốc, ông Lãnh…

(những chức quan thời Nguyễn) đã dấy binh chống lại xâm lược của Thực dân

Pháp, gây cho chúng nhiều thiệt hại. Hoạt động ở vùng Bạch Hạc, Vĩnh

Tường, Tam Dương, Lập Thạch có nghĩa qn Đốc Khốt, Đốc Giang, Đốc

Huỳnh, Đốc Thành. Hoạt động ở vùng Kim Anh, Đa Phúc, Yên Lãng có Lãng

Giang, Đốc Két, Tuần Bốn…

Những năm đầu thế kỷ XX nhân dân vùng Vĩnh Phúc lại đứng lên ủng

hộ quân Đề Thám chống Pháp ở vùng núi Tam Đảo. Tiếp theo là ủng hộ cuộc

khởi nghĩa của binh lính Thái Nguyên do Đội Cấn cầm đầu năm 1917, khi

nghĩa quân về hoạt động trên đất Vĩnh Phúc. Năm 1930, Nguyễn Thái Học

quê ở Vĩnh Tường – Vĩnh Phúc là lãnh tụ Việt Nam Quốc Dân Đảng lãnh đạo

khởi nghĩa Yên Bái, đã để lại tiếng vang và bài học về con đường cứu nước,

giải phóng dân tộc ở Việt Nam.

Từ khi Đảng Cộng Sản Việt Nam lãnh đạo Vĩnh Phúc đã sớm xuất hiện

nhiều phong trào cách mạng, nhiều cuộc đấu tranh oanh liệt chống Pháp,

Nhật, Mỹ và bè lũ tay sai. Xuất hiện nhiều tấm gương tiêu biểu như: Anh

hùng liệt sỹ Nguyễn Viết Xuân, liệt sỹ Trần Cừ lấy thân mình lấp lỗ châu mai,

liệt sỹ thiếu niên Lưu Quý An…



Từ khi tỉnh Vĩnh Phúc được tái lập lại, Đảng bộ và nhân dân tỉnh Vĩnh

Phúc đã nỗ lực phấn đấu vượt mọi khó khăn thử thách đạt được kết quả quan

trọng trên các lĩnh vực kinh tế xã hội như: kinh tế Vĩnh Phúc đạt tốc độ tăng

trưởng cao trong tất cả các ngành nhất là công nghiệp, xây dựng cơ cấu kinh

tế chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng công nghiệp tăng nhanh, đã hình thành

cơ cấu kinh tế cơng nghiệp – nơng nghiệp – dịch vụ trên địa bàn tỉnh theo

hướng tích cực.

Sự nghiệp giáo dục đã có bước phát triển cả về quy mô và chất lượng.

Hiện nay 100% số xã, phường đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu

học. Cơng tác chăm sóc sức khỏe nhân dân ngày càng tiến bộ, các chương

trình y tế quốc gia được thực hiện tốt, chất lượng khám chữa bệnh được tăng

lên. Các hoạt động văn hóa, thơng tin, thể thao có bước phát triển. Cơng tác

quốc phòng, an ninh chính trị được vững chắc, trật tự an tồn xã hội có bước

tiến bộ.

Khơng chỉ có những thành tựu cơ bản trên, trong lao động sản xuất

Vĩnh Phúc còn chứa đựng cả một đời sống văn hóa truyền thống mang đậm

những nét đặc trưng riêng biệt. Con người và vùng đất nơi đây đã để lại một

kho tàng di sản văn hóa phong phú và đặc sắc, đó là một tài sản vơ cùng q

giá của Vĩnh Phúc trong tiến trình phát triển của dân tộc. Vùng đất xưa thuộc

Vĩnh Phúc là nơi cư trú của người Việt cổ. Sự kiện này được phản ánh qua

những tín ngưỡng nguyên thủy, nhiều thần tích ngọc phả còn lưu giữ ở các

nơi thờ phụng Hùng Vương và nhất là được các nhà khảo cổ học xác nhận.

Trong lòng đất Vĩnh Phúc còn lưu giữ nhiều di tích khảo cổ học thời tiền sử,

sơ sử gắn với các giai đoạn văn hóa Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mum,

Tiền Đơng Sơn. Đây là vùng văn hóa dân gian đặc sắc với nhiều loại hình

phong phú, đa dạng: từ tục ngữ, ca dao, thơ ca dân gian đến truyền thuyết,

truyện kể giai thoại, từ ca nhạc dân gian đến mĩ thuật dân gian, trò diễn hội



làng, phong tục tập quán, nghệ thuật ẩm thực… Đây là một kho tàng văn hóa

phong phú để nghiên cứu, chắt lọc tinh hoa góp phần xây dựng nền văn hóa

tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

Những thành tựu cơ bản trên, tiềm năng lợi thế cùng những truyền

thống tốt đẹp từ xa xưa là cơ sở vững chắc, là hành lang cần thiết đảm bảo

cho tỉnh Vĩnh Phúc vững vàng bước sang thế kỷ XXI và để phấn đấu thực

hiện mong muốn của Hồ Chủ Tịch khi Người về thăm tỉnh Vĩnh Phúc ngày

02/03/1963: “Phải làm cho tỉnh Vĩnh phúc trở thành một trong những tỉnh

giàu có phồn thịnh nhất ở miền Bắc”.

Thực hiện lời dạy của Bác, tỉnh Vĩnh Phúc cần có sự giúp đỡ của Đảng

và Nhà nước, cùng sự nỗ lực phấn đấu của Tỉnh ủy, ủy ban nhân dân, các

ngành cùng toàn thể nhân dân. Trong cơng cuộc xây dựng và phát triển kinh

tế văn hóa xã hội tỉnh Vĩnh Phúc, Thư viện Khoa học tổng hợp Vĩnh Phúc đã

góp phần đáng kể để cung cấp những thơng tin có giá trị đáp ứng nhu cầu phát

triển của địa phương. Thơng qua cơng tác địa chí, Thư viện tỉnh Vĩnh Phúc

giúp cho bạn đọc tìm hiểu và nghiên cứu địa phương bao gồm các lĩnh vực

địa lý, lịch sử, văn hóa… của địa phương góp phần nâng cao trình độ dân trí,

giáo dục tình u đối với quê hương, đất nước; tham gia bảo tồn và phát huy

bản sắc dân tộc, đồng thời thúc đẩy quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở

Vĩnh Phúc nói riêng và cả nước nói chung.

1.2. Nhu cầu thơng tin địa chí của ngƣời dùng tin Vĩnh Phúc

Tài liệu địa chí chứa những thơng tin tri thức đã được khảo sát, nghiên

cứu tích lũy từ nhiều thế hệ. Trong tài liệu địa chí, chúng được các Thư viện

lưu trữ, cung cấp một cách có hệ thống, đầy đủ các mặt mà người dùng tin địa

chí đang quan tâm nên chúng trở thành một phần quan trọng không thể thiếu

trong các cơng trình nghiên cứu thuộc mọi ngành nghề cho một hay nhiều

vùng, khu vực. Nội dung phản ánh chứa đựng những thơng tin tồn diện cả về



bề sâu và bề rộng. Do vậy, người đọc hết sức xem trọng việc có đủ nguồn

thơng tin tài liệu địa chí để đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu của mình hay

khơng? Theo tiến sĩ Lê Văn Viết, “Nhu cầu đọc là thái độ nhận thức hoặc cảm

thụ của người đọc (cá nhân, nhóm xã hội) đối với việc đọc như đối với hoạt

động cần thiết của cuộc sống mà nhờ đó các yêu cầu giao tiếp, nhận thức,

thẩm mỹ được thỏa mãn. Hay nói thực tế hơn nhu cầu đọc là những gì người

ta cần đọc”. [31, tr.375]

Mặt khác, yêu cầu tin cũng không ngừng thay đổi do công cuộc

“chuyển dịch cơ cấu kinh tế lãnh thổ trên cơ sở khai thác triệt để thế mạnh

tiềm năng của từng vùng, liên kết hỗ trợ nhau, làm cho các vùng đều phát

triển” [10, tr.110 – 111], thêm vào đó mơi trường xã hội lại thay đổi không

ngừng bởi các yếu tố: Sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, nguồn tin ngày càng đa

dạng phong phú, đảm bảo tạo nên những thay đổi về tính chất ngành nghề

người lao động… Tất cả những yếu tố đó đã và đang can thiệp một cách rộng

lớn, sâu sắc đến nhu cầu tin của người dùng tin.

1.2.1. Đối tượng người dùng thơng tin địa chí

Việc phân chia đánh giá đối tượng người dùng tin địa chí là việc làm

cần thiết. Vì nó sẽ giúp Thư viện phục vụ, cung cấp thơng tin địa chí có chọn

lọc, phù hợp với nhu cầu thông tin tài liệu đa dạng của từng đối tượng đọc. Có

thể dựa trên các tiêu chuẩn về nghề nghiệp, trình độ học vấn, lứa tuổi, tâm lý,

thói quen và nhu cầu của người dùng tin địa chí để chia thành hai đối tượng

chính là người đọc nghiên cứu và người đọc phổ thông.

1.2.2. Đặc điểm nhu cầu của người dùng tin địa chí

 Nhu cầu nghiên cứu

Các đối tượng của nhu cầu này thường là người đọc nghiên cứu. Họ có

thể là cán bộ lãnh đạo quản lý địa phương, các nhà hoạch định phát triển

chiến lược phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, cán bộ khoa học kỹ thuật, cũng

có thể là các nhà địa phương học, nhà văn, nhà báo, của một số trung ương



quan tâm đến địa phương, các nhà đầu tư và doanh nghiệp…Người đọc

nghiên cứu có nhu cầu tìm hiểu địa phương và các khu vực phụ cận về các

mặt như tự nhiên, văn hóa, xã hội, thị trường, khả năng kinh tế, điều kiện phát

triển sản xuất, họ quan tâm đến những gì đã có và đang diễn ra, thuộc chuyên

ngành hoặc những ngành có liên quan để nâng cao trình độ hoặc thỏa mãn

nhu cầu nghiên cứu. Vì vậy, họ u cầu tài liệu địa chí phải mới, chính xác

đầy đủ và cụ thể nhất, đặc biệt là những tài liệu gốc về địa phương… Trên

thực tế, số lượng bạn đọc đến Thư viện nhằm mục đích nghiên cứu chiếm

khoảng 17,5% trong nhóm cơng nhân viên chức và 20% đối với các ngành

nghề khác.

Họ thường đối mặt với áp lực công việc khá lớn. Để công việc diễn ra

một cách có hệ thống và hồn thành đúng thời gian được giao, ngồi việc phải

có trình độ, chun mơn kỹ thuật cao họ còn cần thêm những tài liệu để có thể

giải đáp những thắc mắc ngồi tầm hiểu biết. Một tài liệu hay về vấn đề lịch

sử, chính trị xã hội, khoa học kỹ thuật có thể trở thành chìa khóa để mở ra

những chiến lược phát triển cho địa phương trong giai đoạn hiện nay. Do vậy,

họ thường có thói quen đọc tài liệu, xử lý tài liệu theo mục đích, phương pháp

rõ ràng để mang lại hiệu quả tối đa.

 Nhu cầu học tập tìm hiểu và giải trí

Khác với bạn đọc nghiên cứu, các đối tượng của nhu cầu này thường là

người dùng tin địa chí phổ thơng, chiếm số lượng đơng đảo. Họ bao gồm:

công nhân, nông dân, học sinh, sinh viên, bộ đội… Họ thường có trình độ văn

hóa và chun môn không cao tuy nhiên nhu cầu sử dụng địa chí lại rất đa

dạng và khơng ổn định. Đối với họ nhu cầu không nhất thiết là chỉ riêng về

một loại tài liệu nào đó mà họ có thể đọc bất cứ sách gì nói về lĩnh vực nào

của địa phương. Tài liệu địa chí đối với họ ít nhằm mục đích nghiên cứu, chủ

yếu nhằm phục vụ cho việc học tập, nâng cao trình độ về tất cả các lĩnh vực:



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

×