1. Trang chủ >
  2. Y Tế - Sức Khỏe >
  3. Sức khỏe giới tính >

IV. Mạch máu của mắt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.33 MB, 59 trang )


CƠ QUAN TIỀN ĐÌNH ỐC TAI

Mục tiêu bài giảng

1. Phân biệt được giới hạn tai ngoài, tai giữa, tai trong.

2. Mô tả cấu tạo các thành phần và chức năng của tai ngoài, tai giữa, tai trong.

3. Giải thích cơ chế nghe và giữ thăng bằng.

4. Vẽ hình soi màng nhỉ.

Tai (hay cơ quan tiền đình ốc tai) là cơ quan đảm nhiệm việc nghe và điều chỉnh thăng bằng

cho cơ thể. Mỗi một tai gồm 3 phần: tai ngoài, tai giữa và tai trong.



I. Tai ngoài

Tai ngoài gồm loa tai và ống tai ngoài.

1. Loa tai

Nằm hai bên đầu vùng thái dương.

1.1 Hình thể ngoài

Loa tai hình loa kèn, có 2 mặt: mặt ngoài và mặt trong với nhiều nếp lồi lõm.



Hình 10. 26. Loa Tai

1.Gờ luân 2. Gờ đối luân 3. Bình tai 4. Gờ đối bình ta 5.Dái tai



1.1.1. Mặt ngoài

Ở giữa có một chỗ lõm lớn gọi là xoắn tai, vây quanh là 4 gờ:

- Gờ luân: đi từ xoắn tai vòng ra sau đến nửa chu vi loa tai. Ở giữa có củ loa tai.

- Gờ đối luân: chạy song song phía trong gờ luân, đầu trên tách đôi tạo thành hai trụ đối luân

ôm lấy hố tam giác. Giữa hai gờ luân và gờ đối luân là lõm thuyền.

45



- Bình tai: như bình phong ở trước xoắn tai và lỗ tai ngoài.

- Gờ đối bình: đối diện và cách bình tai bởi khuyết gian bình tai.

- Phần dưới cùng của loa tai: mềm tự do gọi là dái tai.

1.1.2 Mặt trong

Hướng về da đầu, có các vết lồi lõm ngược với mặt ngoài.

1.2. Cấu tạo

Loa tai được cấu tạo bởi sụn, dây chằng, cơ và da.

1.2.1. Sụn loa tai

Là một mảnh sụn uốn hình lồi lõm tạo nên hình dạng của loa tai, ngoại trừ ở dái tai. Ở đây chỉ

có mép da bọc lấy mô mỡ và sợi. Sụn bình tai đi sâu vào trong góp phần tạo nên ống tai ngoài.

1.2.2. Dây chằng và cơ

- Các dây chằng giúp thêm cho loa tai gắn vào xương thái dương là: dây chằng tai trên, dây

chằng tai trước và dây chằng tai sau.

- Các cơ ngoại lai: là các cơ bám da gồm có cơ tai trên, cơ tai trước và cơ tai sau.

- Các cơ nội tại: có nhiều cơ nhỏ nhưng cằn cỗi, kém phát triển.

Nói chung, ở người các dây chằng và cơ của loa tai nhỏ, cằn cỗi và thường không giúp cho

loa tai cử động được như tai động vật.

1.2.3. Da

Dính chặt vào sụn loa tai ở mặt ngoài, lỏng lẻo hơn ở mặt trong.

1.3. Mạch máu - thần kinh

- Loa tai được cấp máu từ các nhánh của động mạch thái dương nông (cho mặt ngoài) và động

mạch tai sau (cho mặt trong).

- Thần kinh:

+ Vận động: các nhánh đến từ dây thần kinh mặt.

+ Cảm giác: thần kinh tai lớn (nhánh của đám rối cổ).

2. Ống tai ngoài

2.1. Hình thể, kích thước

Là một ống hơi dẹt trước sau, đi từ xoắn tai đến màng nhĩ từ ngoài vào trong theo một đường

cong chữ S: đoạn ngoài cong lồi ra trước, đoạn trong cong lõm ra trước và xuống dưới. Do đó,

để thấy rõ màng nhĩ phải kéo loa tai lên trên và ra sau.

Chiều dài trung bình của ống tai ngoài là 25mm. Do màng nhĩ nằm theo một mặt phẳng

nghiêng nhìn ra ngoài, xuống dưới và ra trước nên thành trước dưới của ống tai ngoài thường

dài hơn thành sau trên 5 mm ( 27mm và 22mm ).

Đường kính ống tai ngoài giảm dần từ ngoài vào trong đến chỗ nối 3/4 ngoài và 1/4 trong, rồi

lại tăng dần lên, chỗ lớn nhất: 8mm, nhỏ nhất là 6mm.

2.2 Liên quan

Thành trước: khớp thái dương hàm ở phía trong và tuyến mang tai ở phía ngoài.

Thành dưới: liên quan với tuyến mang tai.

46



Thành trên: cách ngách thượng nhĩ và tầng giữa hộp sọ bởi một mảnh của xương thái dương.

Thành sau: cách xoang chủm bởi một mảnh xương mỏng.

Đầu ngoài: thông với xoắn tai, đầu trong được đóng kín bởi màng nhĩ.

2.3. Cấu tạo

- Phần sụn sợi: ở 1/3 ngoài, sụn ống tai liên tiếp với sụn loa tai, nó có hình lòng máng, nằm ở

thành dưới và thành trước, có 2 khuyết ở thành trước để loa tai dể cử động và ống tai ngoài có

thể nông rộng ra được. Một mảnh sợi cuốn phía sau trên biến mảnh sụn này thành ống.

- Phần xương: ở 2/3 trong: do phần nhĩ xương thái dương tạo nên.

- Da: da loa tai đi vào lót toàn bộ ống tai ngoài phủ lên mặt ngoài màng nhĩ. Da phủ ở phần

sụn thì dày hơn, dính chặt vào sụn và có nhiều lông tơ, các tuyến tiết dáy tai.

2.4. Mạch máu - thần kinh

Động mạch cung cấp cho phần sụn có nguồn gốc như của loa tai: động mạch thái dương nông

và động mạch tai sau. Còn phần xương là động mạch tai sâu (nhánh của động mạch hàm).

Thần kinh: cảm giác ống tai ngoài do thần kinh ống tai ngoài (từ thần kinh hàm dưới) và

nhánh tai của thần kinh lang thang .Do vậy, kích thích ống tai ngoài có thể gây ho thậm chí

buồn nôn.

2.5. Vai trò của tai ngoài

Loa tai người có nhiều nếp lồi lõm nên có khả năng thu nhận sóng âm từ mọi hướng và có thể

giúp định hướng khá chính xác nguồn phát ra âm thanh mà không cần phải cử động như động

vật.

Tai ngoài hội tụ, khuyếch đại sóng âm và truyền vào tai giữa.



II. Tai giữa

Tai giữa chủ yếu gồm hòm nhĩ trong đó chứa chuổi xương con của tai. Phía trước hòm nhĩ

thông với vòi tai, phía sau thông với xoang chủm. Ba phần này nằm theo một hướng gần song

song với trục phần đá xương thái dương.

1. Hòm nhĩ

Hòm nhĩ là phần chủ yếu của tai giữa.

1.1. Vị trí và kích thước

Hòm nhĩ là một khoảng trống chứa không khí nằm trong phần đá xương thái dương, giữa ống

tai ngoài và tai trong, chứa chuỗi xương con của tai. Gồm hai phần: phần nằm ngang với

màng nhĩ là hòm nhĩ thật sự và phần trên màng nhĩ là ngách thượng nhĩ.

Phía sau thông với các xoang chũm, phía trước thông với mũi hầu qua vòi tai nên không khí

bên ngoài lưu thông được với tai giữa. Các thành cũng như các cơ quan đi qua hòm nhĩ được

phủ bởi niêm mạc liên tục với niêm mạc của hầu.

Hòm nhĩ có hình dáng như một thấu kính lõm hai mặt, trên rộng dưới hẹp, nằm theo mặt

phẳng đứng dọc nhưng hơi nghiêng để thành ngoài nhìn ra ngoài xuống dưới và ra trước.

-Đường kính trên dưới và trước sau khoảng 15mm, đường kính ngang: phía trên là 6mm, dưới

4mm và đối diện với màng nhĩ là 2mm.



47



1. Loa tai



Hình 10. 27. Cơ quan tiền đình ốc tai

2. Ống tai ngoài 3. Hòm nhĩ

4. Vòi tai

5. Tai trong



6. Màng nhĩ



1.2. Các thành của hòm nhĩ

Hòm nhĩ có 6 thành:

1.2.1. Thành trần

Ở phía trên, là một mảnh xương mỏng của xương đá, ngăn giữa hòm nhĩ và hố sọ giữa.

1.2.2. Thành tỉnh mạch cảnh

Ở phía dưới, hẹp và liên quan với tĩnh mạch cảnh trong ở hố sọ giữa.

1.2.3. Thành mê đạo

Hay thành trong, liên quan trực tiếp đến mê đạo của tai trong thành này có:

-Ụ nhô: là một lồi tròn ở giữa thành, do phần nền của ốc tai tạo thành. Trên mặt ụ nhô có đám

rối nhĩ tạo nên từ TK nhĩ (nhánh của TK IX ).

-Cửa sổ ốc tai: hình tròn, còn gọi là cửa sổ tròn, ở dưới và sau ụ nhô, được màng nhĩ phụ đậy

kín.

- Cửa sổ tiền đình: hình bầu dục, còn gọi là cửa sổ bầu dục, nằm ở sau trên ụ nhô, được đậy

bởi nền xương bàn đạp.

- Lồi ống thần kinh mặt: chứa TK mặt, nằm trên cửa sổ tiền đình và cong chéo từ thành trong

đến thành sau.

-Lồi ống bán khuyên ngoài: ở trên lồi thần kinh mặt. Do ống bán khuyên ngoài của tai trong

đẩy lồi lên.

-Mõm hình ốc: ở trước cửa sổ tiền đình chứa cơ căng màng nhĩ.

1.2.4. Thành chủm

Hay thành sau, rộng ở trên, hẹp ở dưới có:

48



- Ống thông hang: nối thông hòm nhĩ với hang chũm.

- Lồi ống thần kinh mặt: tiếp tục từ thành trong.

- Gò tháp: ở dưới ống thông hang, có gân cơ bàn đạp.

- Lỗ nhĩ ống thừng nhĩ: ở ngoài gò tháp, có thừng nhĩ đi qua.

1.2.5. Thành ĐM cảnh

Hay thành trước có:

- Lỗ nhĩ vòi tai: gần như đối diện với ống thông hang.

- Trên lỗ nhĩ vòi tai là ống chứa cơ căng màng nhĩ ( mà tận cùng là mõm hình ốc ở mặt trong).

Dưới lỗ là một vách xương mỏng ngăn cách hòm nhĩ với động mạch cảnh trong.

1.2.6 Thành màng

Hay thành ngoài. Hòm nhĩ được giới hạn phía ngoài bởi màng nhĩ.

2.2. Màng nhĩ

2.2.1. Vị trí - kích thước

Màng nhĩ ngăn cách ống tai ngoài và hòm nhĩ, màu xám lóng lánh, có hình hơi tròn, đường

kính trên dưới 10mm, đường kính trước sau 9mm, dày 0,1mm. Ở người trưởng thành, màng

nhĩ nằm nghiêng, hợp với mặt phẳng ngang một góc 40 - 45o, nên mặt ngoài của nó nhìn ra

ngoài, xuống dưới và ra trước.

2.2.2. Hình thể ngoài

Mặt ngoài lõm do cán xương búa kéo ở mặt trong. Chỗ lõm nhất là rốn màng nhĩ, nằm ở gần

trung tâm màng nhĩ và tương ứng với đầu cán xương búa.

Màng nhĩ gồm 2 phần:

- Phần trên: nhỏ, mỏng, mềm và dính trực tiếp vào khuyết nhĩ của xương đá, gọi là phần

chùng.

- Phần dưới: rộng, dày và chắc hơn, bám vào rãnh nhĩ qua một vòng sợi sụn gọi là phần căng.

Giới hạn giữa 2 phần là nếp búa trước và nếp búa sau bắt đầu từ mõm ngoài xương búa. Nhìn

từ ngoài vào (soi màng nhĩ) thấy màng nhĩ có màu xám, góc phần tư trước dưới sáng bóng gọi

là nón sáng. Còn thấy được cán xương búa (tia búa), nếp búa trước, nếp búa sau... Góc phần

tư sau dưới là nơi có thể xẻ để tháo mủ khi cần thiết.

2.2.3. Cấu tạo

Có 4 lớp, từ ngoài vào trong:

-Lớp da: phủ mặt ngoài của màng nhĩ, liên tục với da của ống tai ngoài.

-Hai lớp sợi: gồm lớp tia và lớp vòng. Phần chùng không có các lớp sợi này.

-Lớp niêm mạc:ở trong cùng, liên tiếp với niêm mạc của hòm nhĩ.

2.2.4. Mạch máu - thần kinh

- Động mạch: Màng nhĩ được nuôi dưỡng bởi động mạch tai sâu cho mặt ngoài và động mạch

nhĩ trước cho mặt trong. Chúng đều là nhánh của động mạch hàm.

- Thần kinh: ở mặt ngoài có thần kinh tai thái dương của thần kinh hàm dưới và nhánh tai của

thần kinh lang thang. Ở mặt trong có nhánh thần kinh nhĩ của thần kinh thiệt hầu chi phối.



49



1. Trụ dài xương đe

5. Nếp búa trước



Hình 10. 28. Hình soi màng nhĩ

2. Rốn màng nhĩ

3. Nếp búa sau

6. Lồi búa

7. Tia búa



4. Phần chùng

8. Nón sáng



2.3. Các xương con của tai

Chuổi 3 xương con là xương búa, xương đe và xương bàn đạp nối màng nhĩ với cửa sổ tiền

đình.

2.3.1. Xương búa

Hình giống chiếc búa, gồm có:

- Chỏm búa (đầu): hình cầu, có một diện khớp tiếp khớp với xương đe.

- Cán búa: áp sát và dính vào màng nhĩ, đầu cán búa có cơ căng màng nhĩ bám. Cán búa nối

với chỏm búa ở cổ búa, có dây chằng trước búa bám.

- Mõm trước: dài, hướng ra trước.

- Mõm ngoài: ngắn, có dây chằng ngoài búa bám.

2.3.2. Xương đe

Gồm có:

50



-Thân đe: có một diện khớp tiếp khớp với chỏm búa.

-Trụ ngắn: hướng ra sau, có dây chằng sau xương đe bám.

-Trụ dài: hướng xuống dưới, tận cùng bằng mỏm đậu, là nơi tiếp khớp với xương bàn đạp.

2.3.3. Xương bàn đạp

Có hình giống cái bàn đạp yên ngựa. Nằm ngang và gồm có:

- Chỏm bàn đạp: tiếp khớp với mỏm đậu xương đe. Có gân cơ bàn đạp bám.

-Trụ trước và trụ sau: nối chỏm với nền xương bàn đạp.

-Nền bàn đạp: hình bầu dục, đậy lên cửa sổ tiền đình.

2.4. Các khớp và dây chằng của xương tai

Xương búa khớp với xương đe bởi khớp đe - búa. Xương đe khớp với xương bàn đạp bởi

khớp đe - bàn đạp. Xương bàn đạp thì lắp vào cửa sổ tiền đình bằng khớp bán động nhĩ bàn

đạp.

Xương búa đựoc cố định vào hòm nhĩ bởi dây chằng búa trên, búa trước và búa ngoài. Cán

búa dính vào lớp xơ của màng nhĩ.

Xương đe được cố định vào hòm nhĩ bởi dây chằng đe trên và dây chằng đe sau.

Xương bàn đạp nối với cửa sổ tiền đình bằng dây chằng vòng bàn đạp.



Hình 10. 29. Các xương con của tai

1. Chỏm xương búa 2. Mỏm ngoài 3. Mỏm trước 4. Cán búa 5. Thân xương đe

6. Trụ ngắn 7. Trụ dài 8. Đầu xương bàn đạp 9. Trụ xương bàn đạp 10. Nền xương bàn đạp



2.5. Các cơ của xương tai

2.5.1. Cơ căng màng nhĩ

Cơ căng màng nhĩ đi từ phần sụn của vòi tai trong ống cơ căng màng nhĩ và gân của nó chui

qua mỏm hình ốc để đến bám vào đầu trên của cán búa.

Khi cơ co, kéo xương búa vào trong, làm căng màng nhĩ, đồng thời ấn xương bàn đạp vào cửa

sổ tiền đình làm tăng áp lực ngoại dịch, do đó nghe được tiếng nhỏ và trầm. Thần kinh hàm

dưới có nhánh đến vận động cơ.

51



2.5.2. Cơ bàn đạp

Cơ bàn đạp nằm trong gò tháp ở thành sau hòm nhĩ tới bám vào chỏm xương bàn đạp.

Khi cơ co, kéo xương bàn đạp ra sau, vào trong nghiêng khỏi cửa sổ tiền đình làm giảm áp lực

ngoại dịch tai trong và chùng màng nhĩ để nghe được tiếng bổng. Thần kinh mặt chi phối cho

cơ.

Nhìn chung 2 cơ trên phối hợp làm chùng hoặc căng màng nhĩ để nghe tiếng to hay nhỏ, tiếng

bổng hay trầm và giúp màng nhĩ chống đỡ được với các âm thanh quá mạnh.

2.6. Mạch máu - thần kinh của hòm nhĩ

2.6.1. Động mạch

Có nhiều động mạch tới nuôi hòm nhĩ:

- Động mạch nhĩ trước và trên của động mạch hàm.

- Động mạch nhĩ sau của động mạch tai sau.

- Nhánh đá của động mạch màng não giữa.

- Động mạch nhĩ dưới của động mạch hầu trên.

2.6.2. Tĩnh mạch

Mạng tĩnh mạch hòm nhĩ đổ về xoang tĩnh mạch đá trên, đám rối chân bướm. tĩnh mạch cảnh

trong.

2.6.3. Thần kinh

Cảm giác do thần kinh nhĩ, thần kinh giao cảm từ đám rối nhĩ.

3. Các xoang chũm

Các xoang chũm nằm phía sau hòm nhĩ, trong mỏm chũm của xương thái dương từ trước ra

sau có:

- Ống thông hang: kích thước bé 4mm nên có thể xem như là lỗ, nối thông tầng trên hòm nhĩ

với hang chũm.

- Hang chũm: rộng nhất, ở sau ống thông hang.

-Các xoang chũm: là nhiều hốc nhỏ nằm rải rác trong mỏm chũm, thông với hang chũm.

Chúng được lót bởi niêm mạc từ hòm nhĩ.

4. Vòi tai

4.1. Mô tả

Vòi tai hay vòi nhĩ, đi từ lỗ nhĩ của vòi tai đến lỗ hầu vòi tai, theo hướng chếch xuống dưới

vào trong và ra trước, dài khoảng 4 cm.

4.2. Cấu tạo

Vòi tai gồm 2 phần:

-Phần xương: ở 1/3 ngoài, là một ống xương nằm giữa hai phần đá và nhĩ của xương thái

dương, phía trước hòm nhĩ và dưới ống cơ căng màng nhĩ. Phần xương nối với phần sụn ở cơ

vòi.

-Phần sợi sụn: ở 2/3 trong, nằm trong rãnh vòi tai ở nền xương bướm. Sợi chiếm thành trước

và dưới, sụn ở phía trên và sau, lồi ra ở thành bên hầu tạo nên gờ vòi.



52



+Niêm mạc vòi tai liên tục với niêm mạc hầu và hòm nhĩ. Có nhiều mô bạch huyết ở niêm

mạc phần sụn.

+Vòi tai chỉ mở ra khi nuốt, ngáp, dưới tác dụng của cơ căng màng khẩu cái và cơ vòi hầu.

Lúc đó áp lực ở hai bên màng nhĩ được điều chỉnh cân bằng

4.3. Mạch máu - thần kinh

- Máu đến vòi hầu từ nhánh động mạch hầu lên và động mạch màng não giữa.

- Thần kinh: từ đám rối nhĩ (thần kinh IX ) và thần kinh chân bướm (thần kinh V3).

5. Chức năng của tai giữa

- Dẫn truyền âm thanh từ ngoài vào tai trong.

- Cân bằng áp lực, tăng sức nghe và bảo vệ tai.



III. Tai trong

Tai trong nằm trong phần đá xương thái dưong, phía trong hòm nhĩ. Gồm có mê đạo màng

nằm trong mê đạo xương.

1. Mê đạo màng

Mê đạo màng là hệ thống các ống và các túi chứa nội dịch, gồm có: ống ốc tai, soan nang, cầu

nang, các ống bán khuyên, ống nội dịch, ống soan cầu , ống nối.

1.1.Các ống bán khuyên

Có 3 ống bán khuyên:

- Ống bán khuyên trước: nằm trong mặt phẳng thẳng đứng hợp với mạt phẳng đứng một góc

45o, hướng ra trước, ra ngoài.

- Ống bán khuyên sau: nằm trong mặt phẳng đứng, hợp với mặt phẳng đứng dọc một góc 45 o

và vuông góc với ống bán khuyên trước.

- Ống bán khuyên ngoài: ngắn nhất, nằm gần như trong mặt phẳng ngang.

Mỗi ống bán khuyên có hai trụ:

- Trụ màng bóng: tận cùng bằng bóng màng rồi đổ vào soan nang. Trong bóng màng có mào

bóng là nơi bắt đầu của dây thần kinh tiền đình.

- Trụ màng đơn: đổ vào soan nang. Trụ màng đơn của ống bán khuyên trước và sau hợp lại

thành trụ màng chung trước khi đổ vào soan nang.

1.2. Soan nang và cầu nang

- Soan nang nhận 5 lỗ của ống bán khuyên và nối với cầu nang bởi ống soan cầu. Cầu nang lại

nối với ống ốc tai bằng ống nối.



53



Hình 10. 30. Mê đạo màng

1. Ống bán khuyên trước 2. Ống bán khuyên ngoài 3. Ống bán khuyên sau 4. Ống nội bạch huyết

5. Soan nang 6. Cầu nang 7. TK tiền đình (thuộc dây VIII) 8. TK ốc tai (thuộc dây VIII)



- Trong soan nang và cầu nang có vết soan nang và vết cầu nang, là nơi bắt đầu của dây thần

kinh tiền đình.

- Từ ống soan cầu có ống nội dịch, đi trong ống tiền đình và tận cùng bằng túi nội dịch nằm

dưới màng cứng ở mặt sau phần đá xương thái dương.

1.3 Ống ốc tai

Ống ốc tai dài khoảng 32mm, xoắn 2 vòng rưởi như con ốc, nằm trong ốc tai của mê đạo

xương, phía trước trong so với ống bán khuyên.

Cắt ngang ống hình tam giác có 3 thành:

- Thành dưới: là mảnh nền, đi từ bờ tự do của màng xoắn đến thành ngoài ống ốc tai. Thượng

bì của mảnh nền dày tạo ra thành cơ quan xoắn, là nơi khởi đầu của thần kinh ốc tai.

- Thành ngoài: sát với thành ốc tai. Tại đây nội mạc xương dày lên tạo thành đây chằng xoắn

ốc.

- Thành trên: đi từ bờ tự do mảnh xoắn ốc tai đến dây chằng xoắn còn được gọi là thành tiền

đình.

1.4. Nội dịch

- Mê đạo màng chứa đầy dịch lỏng gọi là nội dịch.

- Thành phần như dịch nội bào, nhưng nhiều kali và ít protein hơn.

- Có lẽ tiết ra từ dây chằng xoắn.

2. Mê đạo xương

- Mê đạo xương là một loạt những hốc xương thông với nhau có thành là một lớp xương đặc,

nằm trong phần đá xương thái dương, chứa đựng mê đạo màng và ngoại dịch. Có ba phần: 3

ống bán khuyên xương, tiền đình và ốc tai.

54



2.1. Ống bán khuyên xương

Các ống bán khuyên xương: có vị trí, hình thể và các thành phần tương tự như các ống bán

khuyên màng, chứa các ống bán khuyên màng cùng tên.

2.2. Tiền đình

Tiền đình: chứa soan nang và cầu nang. Như một hộp có 6 thành, mà thành ngoài của tiền

đình là thành tiền đình của hòm nhĩ, thành trong có lỗ thông với cống tiền đình.



Hình 10. 31. Thiết đồ ngang qua ống ốc tai

A. Thang tiền đình

B. Ống ốc tai

C. Thang nhĩ

1. Thành tiền đình ốc tai 2. Màng mái 3. Thành ngoài 4. Vân mạch 5. Rãnh xoắn ngoài

6. Dây chằng xoắn 7. Mảnh xoắn xương 8. Hạch xoắn 9. Bờ mãnh xoắn xương

10. Rãnh xoắn trong 11. Cơ quan xoắn 12. Ỗng trong 13. Mảnh nền



2.3. Ốc tai

Ốc tai chứa ống ốc tai, và tương tự ống ốc tai, nó có hình con ốc xoắn 2 vòng rưỡi. Đỉnh ốc

hướng ra trước ngoài, đáy ốc hướng vào trong sau. Từ đó có thần kinh ốc tai đi ra.

Ốc tai có một trụ và từ trụ này có mảnh xoắn xương nhô ra từ phía trong, có bờ tự do ở phía

ngoài. Ống ốc tai gắn vào bờ tự do của mảnh xoắn xương này. Và như vậy, mảnh xoắn xương

và ống ốc tai ngăn ốc tai ra làm hai nửa: nửa trên là thang tiền đình và nữa dưới là thang nhĩ.

Hai thang này chỉ thông nhau ở đỉnh ốc tai, chổ đó gọi là khe xoắn ốc. Thang nhĩ có cửa sổ ốc

tai và được đậy bằng màng nhĩ phụ, ngoài ra từ thang nhĩ còn có cống ốc tai hay ống ngoại

dịch, thông ngoại dịch với mặt dưới xương thái dương.

2.4. Ngoại dịch, khoang ngoại dịch



55



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×