Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (742.72 KB, 50 trang )
QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH NGUỒN VỐN
Trong trường hợp chứng từ không được thanh toán thì tổ chức tín dụng có quyền
khởi kiện chính người mắc nợ (kể cả những người có nghĩa vụ liên đới với món nợ trên
chứng từ, nếu có) tại một cơ quan tài phán có thẩm quyền theo luật định.
Riêng đối với thương phiếu, nếu đã được tổ chức tín dụng (với tư cách là người sở
hữu) xuất trình hợp lệ mà vẫn không được thanh toán thì tổ chức tín dụng có quyền quay
lại truy đòi người xin chiết khấu và tất cả những người khác đã từng đứng tên sở hữu
thương phiếu.
4.2. Giữa ngân hàng nhà nước và ngân hàng thương mại
4.2.1. Chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá của các ngân hàng
Là nghiệp vụ Ngân hàng Nhà nước mua ngắn hạn các giấy tờ có giá còn thời hạn
thanh toán, mà các giấy tờ có giá này đã được các ngân hàng giao dịch trên trên thị trường
sơ cấp hoặc mua lại trên thị trường thứ cấp.
Ngân hàng Nhà nước thực hiện nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu đối với các ngân
hàng nhằm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện chính sách tiền tệ
quốc gia.
Căn cứ định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ và mục tiêu của chính
sách tiền tệ quốc gia trong từng thời kỳ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định lĩnh
vực Ngân hàng Nhà nước ưu tiên chiết khấu, tái chiết khấu cho các ngân hàng.
4.2.2. Đối tượng áp dụng của quy chế:
Ngân hàng Nhà nước thực hiện nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu với các ngân
hàng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng.
Các trường hợp không được Ngân hàng Nhà nước chấp nhận chiết khấu, gồm:
• Ngân hàng đã sử dụng hết hạn mức chiết khấu;
• Các giấy tờ có giá không đủ điều kiện theo qui định của Quy chế chiết khấu, tái
chiết khấu của Ngân hàng Nhà nước với các ngân hàng;
• Giấy đề nghị chiết khấu gửi Ngân hàng Nhà nước có nội dung không phù hợp
với qui định, người ký không đúng thẩm quyền.
4.2.3. Lãi suất chiết khấu:
Là lãi suất do Ngân hàng Nhà nước áp dụng để tính số tiền thanh toán khi thực hiện
chiết khấu giấy tờ có giá. Lãi suất chiết khấu do Ngân hàng Nhà nước xác định và công
bố, phù hợp với mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.
4.2.4. Hình thức chiết khấu:
QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH NGUỒN VỐN – NHÓM 3
Page 13
QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH NGUỒN VỐN
Chiết khấu toàn bộ thời hạn còn lại của giấy tờ có giá: Theo hình thức này, Ngân
hàng Nhà nước mua hẳn giấy tờ có giá của các ngân hàng theo giá chiết khấu
Chiết khấu có kỳ hạn: Ngân hàng Nhà nước chiết khấu các giấy tờ có giá, đồng
thời yêu cầu ngân hàng cam kết mua lại toàn bộ giấy tờ có giá đã chiết khấu sau một thời
gian nhất định. Kỳ hạn chiết khấu tối đa là 91 ngày.
4.2.5. Các loại giấy tờ có giá được chiết khấu:
Các giấy tờ có giá được Ngân hàng Nhà nước chiết khấu gồm tín phiếu kho bạc, trái
phiếu kho bạc, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và các loại giấy tờ có giá khác được Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước qui định trong từng thời kỳ
4.2.6. Điều kiện để các giấy tờ có giá được sử dụng trong giao dịch chiết khấu,
tái chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước:
Các loại giấy tờ có giá được Ngân hàng Nhà nước chiết khấu khi đáp ứng đủ các
điều kiện sau:
- Thuộc danh mục các loại giấy tờ có giá được sử dụng trong nghiệp vụ chiết khấu, tái
chiết khấu giấy tờ có giá do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước qui định.
- Được phát hành bằng đồng Việt Nam (VNĐ) và có thể chuyển nhượng được.
Trường hợp chiết khấu toàn bộ thời hạn còn lại của giấy tờ có giá: Thời hạn còn lại
tối đa của giấy tờ có giá phải là 91 ngày.
Trường hợp chiết khấu có kỳ hạn: Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá phải dài hơn
thời hạn Ngân hàng Nhà nước chiết khấu.
4.2.7. Hạn mức chiết khấu:
Hạn mức chiết khấu được xác định theo quý, là số dư tối đa mà Ngân hàng Nhà
nước thực hiện chiết khấu đối với các giấy tờ có giá cho một ngân hàng tại mọi thời điểm
trong quý.
Căn cứ tổng hạn mức mức chiết khấu và mục tiêu ưu tiên đầu tư tín dụng trong từng
thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước phân bổ hạn mức chiết khấu đối với từng ngân hàng.
Chậm nhất vào ngày 15 tháng đầu tiên của quý tiếp theo, các ngân hàng gửi hồ sơ đề
nghị thông báo hạn mức chiết khấu giấy tờ có giá tới Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tín dụng)
để Ngân hàng Nhà nước có cơ sở xác định và thông báo hạn mức chiết khấu cho từng
ngân hàng.
Ngân hàng Nhà nước chỉ phân bổ và thông báo hạn mức chiết khấu cho các ngân
hàng có đề nghị thông báo hạn mức chiết khấu gửi tới Ngân hàng Nhà nước đúng thời
gian qui định (theo dấu bưu điện hoặc fax).
4.2.8. Phương thức giao dịch nghiệp vụ:
QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH NGUỒN VỐN – NHÓM 3
Page 14
QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH NGUỒN VỐN
Ngân hàng Nhà nước thực hiện nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá
với các ngân hàng theo phương thức trực tiếp và gián tiếp:
Theo phương thức trực tiếp, các ngân hàng giao dịch trực tiếp với Ngân hàng Nhà
nước thông qua Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp cần thiết, Sở Giao dịch
Ngân hàng Nhà nước có thể trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước uỷ quyền cho Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện nghiệp vụ này
với các ngân hàng có trụ sở chính trên địa bàn. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm
thông báo cho các ngân hàng có hội sở chính trên các địa bàn về việc uỷ quyền này.
Phương thức gián tiếp là phương thức các ngân hàng giao dịch thông qua hệ thống
nối mạng vi tính với Ngân hàng Nhà nước hoặc qua fax.
4.2.9. Ngày giao dịch:
Ngày giao dịch trong nghiệp vụ chiết khấu là ngày làm việc, không tính ngày nghỉ
cuối tuần, nghỉ lễ và nghỉ tết.
4.2.10. Thủ tục tham gia nghiệp vụ chiết khấu giấy tờ có giá
Ngân hàng lập và gửi Giấy đăng ký tham gia nghiệp vụ chiết khấu về Sở Giao dịch
Ngân hàng Nhà nước và Cục Công nghệ tin học ngân hàng để làm căn cứ cấp mã khoá
truy cập, mã chữ ký điện tử và phân quyền trong giao dịch chiết khấu;
Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước tiếp nhận, lưu giữ Giấy đăng ký tham gia nghiệp
vụ chiết khấu giấy tờ có giá và thực hiện việc cấp quyền giao dịch đối với các chức danh
tham gia nghiệp vụ chiết khấu theo đăng ký của các ngân hàng.
Các ngân hàng thực hiện giao dịch trực tiếp với Ngân hàng Nhà nước hoặc thông
qua hệ thống mạng vi tính với Ngân hàng Nhà nước, hoặc qua FAX.
4.2.11.Quy trình nghiệp vụchiết khấu giấy tờ có giá
Bước 1: Đề nghị và thông báo hạn mức chiết khấu:
Chậm nhất là vào ngày 25 của thàng cuối quý, các ngân hàng gửi Ngân hàng Nhà
nước (Vụ Tín dụng) giấy đề nghị thông báo hạn mức chiết khấu kèm theo bảng cân đối tài
khoản kế toán của tháng gần nhất và bảng kê giấy tờ có giá đủ điều kiện chiết khấu mà
ngân hàng nắm giữ.
Hàng quý, trên cơ sở hạn mức chiết khấu chung trong quý, Ngân hàng Nhà nước
phân bổ hạn mức và thông báo cho các ngân hàng có nhu cầu chiết khấu và Sở Giao dịch
(đơn vị thực hiện nghiệp vụ chiết khấu).
Bước 2: Thủ tục chiết khấu giấy tờ có giá
QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH NGUỒN VỐN – NHÓM 3
Page 15
QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH NGUỒN VỐN
Khi có nhu cầu chiết khấu giấy tờ có giá, các ngân hàng căn cứ hạn mức chiết khấu
được thông báo và số dư chiết khấu còn lại đến thời điểm xin chiết khấu lập và gửi Giấy
đề nghị chiết khấu theo Mẫu quy định về Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố được uỷ quyền;
Chậm nhất sau 1 ngày làm việc, kể từ khi nhận được Giấy đề nghị chiết khấu của
các ngân hàng, Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố được uỷ quyền lập và gửi các ngân hàng Thông báo chấp nhận chiết khấu
hoặc không chấp nhận chiết khấu;
Sau khi nhận được Thông báo chấp nhận chiết khấu của Sở Giao dịch Ngân hàng
Nhà nước hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố được uỷ quyền, các ngân
hàng thực hiện xác thực Thông báo chấp nhận chiết khấu. Trong trường hợp chiết khấu
giấy tờ có giá có kỳ hạn, chậm nhất 15h00 cùng ngày các ngân hàng phải lập và gửi Giấy
cam kết mua lại giấy tờ có giá về Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố được uỷ quyền;
Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành
phố được uỷ quyền thực hiện việc xác thực, kiểm soát và duyệt Giấy cam kết mua lại giấy
tờ có giá đối với chiết khấu có kỳ hạn. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước đã gửi thông
báo chấp nhận chiết khấu nhưng đến 15h00 cùng ngày, ngân hàng được chấp nhận chiết
khấu không gửi Giấy cam kết mua lại giấy tờ có giá (đối với chiết khấu có kỳ hạn) thì
Thông báo chấp nhận chiết khấu đó không còn giá trị.
Căn cứ Thông báo chấp nhận chiết khấu, Giấy cam kết mua lại giấy tờ có giá của
các ngân hàng, Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chuyển tiền cho các ngân hàng và
hạch toán giấy tờ có giá theo quy định.
Bước 3: Giao nhận giấy tờ có giá và thanh toán khi chiết khấu tại Ngân hàng Nhà
nước:
Sau khi nhận được thông báo về việc chấp nhận chiết khấu của Ngân hàng Nhà
nước, ngân hàng đề nghị chiết khấu thực hiện thủ tục giao nộp giấy tờ có giá và nhận tiền
thanh toán của Ngân hàng Nhà nước tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố được uỷ quyền trong vòng 1 ngày kể từ ngày
được thông báo. Trường hợp chiết khấu có kỳ hạn, ngân hàng đề nghị chiết khấu cần phải
thực hiện việc cam kết mua lại giấy tờ có giá với Ngân hàng Nhà nước trước khi giao nộp
giấy tờ có giá và nhận tiền thanh toán.
QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH NGUỒN VỐN – NHÓM 3
Page 16
QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH NGUỒN VỐN
Khi hết thời hạn chiết khấu (đối với trường hợp chiết khấu có kỳ hạn), các ngân
hàng thanh toán cho Ngân hàng Nhà nước tiền mua lại giấy tờ có giá và nhận lại giấy tờ
có giá theo cam kết. Nếu sau 01 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn chiết khấu mà ngân
hàng không thanh toán cho Ngân hàng Nhà nước để nhận lại giấy tờ có giá thì Ngân hàng
Nhà nước sẽ trích tiền gửi của ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước để thanh toán. Trường
hợp tài khoản của ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước không đủ tiền thì Ngân hàng Nhà
nước sẽ chuyển số tiền còn thiếu sang nợ quá hạn và ngân hàng đó phải chịu lãi suất quá
hạn bằng 150% lãi suất chiết khấu. Ngân hàng Nhà nước sẽ xem xét bán các giấy tờ có
giá mà Ngân hàng Nhà nước đang nắm giữ trên thị trường tiền tệ để thu hồi số tiền còn
thiếu.
Trường hợp ngân hàng đề nghị chiết khấu không giao nộp giấy tờ có giá đúng danh
mục và đúng thời hạn theo thông báo chấp nhận chiết khấu của Ngân hàng Nhà nước, sẽ
bị coi như đã huỷ bỏ đề nghị chiết khấu. Một ngân hàng bỏ đề nghị chiết khấu 2 lần sẽ
không được tiếp tục tham gia nghiệp vụ chiết khấu với Ngân hàng Nhà nước trong thời
hạn 6 tháng kể từ ngày vi phạm lần thứ 2.
4.2.12.Một số quy định về nghiệp vụ chiết khấu giấy tờ có giá
Thông tư số 01/2012/TT-NHNN quy định về việc chiết khấu giấy tờ có giá của ngân
hàng Nhà nước Việt Nam đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
II.
Nghiệp vụ mua bán chứng khoán vốn và chứng khoán nợ
1. Định nghĩa
Chứng khoán Nợ là những chứng khoán mà bên phát hành phải thực hiện những cam
kết mang tính ràng buộc đối với người nắm giữ theo những điều kiện cụ thể về thời hạn
thanh toán, lãi suất, số tiền gốc…Cụ thể những loại chứng khoán nợ là: trái phiếu, tín
phiếu kho bạc, trái phiếu được chính phủ bảo lãnh….
Chứng khoán vốn là những chứng khoán mà xác lập quyền sở hữu của người nắm giữ
chứng khoán đối với một doanh nghiệp. Cụ thể như cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi,
chứng chỉ quỹ…
2. Quy trình thực hiện nghiệp vụ mua bán chứng khoán kinh doanh của ngân
hàng Agribank
a. Hình thức đầu tư
QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH NGUỒN VỐN – NHÓM 3
Page 17
QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH NGUỒN VỐN
Đăng ký tham gia đấu thầu qua nghiệp vụ thị trường mở với Sở giao dịch của
Agribank, nội dung đăng ký gồm: các loại giấy tờ cần mua bán, kỳ hạn của chứng khoán,
khối lượng cần mua, ngày phát hành và ngày thanh toán của chứng khoán.
b. Kênh phân phối
Quý khách hàng liên hệ trực tiếp với Phòng Quản lý kinh doanh vốn - Sở Giao dịch
Agribank.
c. Quy trình thực hiện
• Giữa khách hàng và ngân hàng
Khách hàng phải nộp đơn đăng ký tham gia đấu thầu nghiệp vụ thị trường mở tại
Sở giao dịch Agribank. Sau khi nhận được thông báo chấp nhận của Agribank, khách
hàng thực hiện giao dịch.
• Trong nội bộ ngân hàng
Chủ tịch Hội đồng quản trị sẽ quy định hạn mức cắt lỗ trong kinh doanh vốn cho
Sở giao dịch Agribank.
Tổng giám đốc Agribank quy định hạn mức kinh doanh, đầu tư cho Sở giao dịch
Agribank.
Khi giao dịch thành công, phòng tiếp nhận đăng ký đáu thầu sẽ gửi thông báo cho
phòng Quản lý kinh doan nguồn vốn. Và phòng này sẽ nhập dữ liệu vào IPCAS ( Hệ
thống thanh toán và kế toán khách hàng).
Chủ tịch
HĐQT
Tổng
giám đốc
Khách
hàng
Quy định hạn mức cắt lỗ
Sở Giao dịch Agribank
Quy định hạn mức kinh doanh
Giao dịch thành
công
Phòng tiếp
nhận đăng ký
đấu thầu
QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH NGUỒN VỐN – NHÓM 3
Gửi thông báo
Phòng quản lý
kinh doanh
vốn
Page 18
QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH NGUỒN VỐN
III.
Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành trái phiếu
1. Tư vấn bảo lãnh phát hành trái phiếu
a. Khái niệm
Bảo lãnh phát hành trái phiếu doanh nghiệp là việc tổ chức bảo lãnh cam kết với tổ
chức phát hành về việc thực hiện các thủ tục trước khi phát hành trái phiếu, phân phối trái
phiếu cho các nhà đầu tư, nhận mua trái phiếu để bán lại hoặc mua số trái phiếu còn lại
chưa phân phối hết.
b. Lợi ích khi sử dụng dịch vụ bảo lãnh phát hành trái phiếu
Đứng trên khía cạnh đơn vị được ngân hàng bảo lãnh phát hành trái phiếu có các lợi
ích sau:
-
Doanh nghiệp phát hành (đơn vị có nhu cầu về vốn) chủ động hơn về mặt tài
chính.
Lãi suất huy động vốn thường rẻ hơn so với lãi suất vay ngân hàng cùng kỳ hạn.
Các kênh huy động vốn của doanh nghiệp sẽ được đa dạng hóa hơn.
Thủ tục phát hành đơn giản và chỉ cần thực hiện một lần (tùy thuộc nhu cầu vốn)
nhưng vẫn có thể huy động được khối lượng vốn lớn đầu tư cho hoạt động SXKD.
c. Các bộ luật tham khảo.
Các đơn vị, doanh nghiệp có thể tham khảo một số điều khoản cụ thể hơn trong các
tài liệu sau để có thể sử dụng dịch vụ tư vấn bảo lãnh phát hành trái phiếu:
2.
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Luật Các Tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Nghị định về phát hành trái phiếu số 90/2011-NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2011.
Phân loại
Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành trái phiếu có thể được phân loại theo nhiều cách. Trong
khuôn khổ nghiên cứu này, chúng tôi xin được phân loại theo các tiêu chí về đối tượng,
về mức độ và về tính chất bảo lãnh.
• Về đối tượng bảo lãnh
- Bảo lãnh cho doanh nghiệp: ngân hàng nhận vai trò tư vấn bảo lãnh cho các doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh hợp pháp và đủ điều kiện
- Bảo lãnh cho ngân hàng: các ngân hàng không thể tự bảo lãnh phát hành trái phiếu
cho mình. Tuy nhiên, các công ty chứng khoán thành viên có thể đảm nhiệm việc này.
QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH NGUỒN VỐN – NHÓM 3
Page 19
QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH NGUỒN VỐN
Khi ngân hàng bảo lãnh cho ngân hàng khác, ngân hàng được bảo lãnh có thể coi là một
doanh nghiệp.
• Về mức độ tham gia:
- Bảo lãnh toàn bộ: Ngân hàng đứng ra bảo lãnh toàn bộ thương vụ phát hành trái
phiếu
- Bảo lãnh đồng thời: Ngân hàng chia sẻ việc bảo lãnh thương vụ với một ngân hàng
hoặc định chế tài chính khác
• Về tính chất
- Bảo lãnh với cam kết chắc chắn: là phương thức bảo lãnh mà theo đó, tổ chức bảo
lãnh cam kết sẽ mua toàn bộ chứng khoán phát hành, cho dù có phân phối hết hay không.
- Bảo lãnh với cố gắng cao nhất: là phương thức bảo lãnh mà theo đó, tổ chức bảo
lãnh thoả thuận làm đại lý cho tổ chức phát hành. Tổ chức bảo lãnh phát hành không cam
kết bán toàn bộ số chứng khoán, mà cam kết sẽ cố gắng hết mức để bán chứng khoán ra
thị trường, nhưng phần không phân phối hết sẽ được trả lại cho tổ chức phát hành.
- Bảo lãnh theo phương thức bán tất cả hoặc không bán gì: là phương thức bảo lãnh
mà theo đó, tổ chức phát hành chỉ thị cho tổ chức bảo lãnh phát hành nếu không bán hết
số chứng khoán thì huỷ bỏ toàn bộ đợt phát hành.
- Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu - tối đa: là phương thức bảo lãnh trung gian
giữa phương thức bảo lãnh với cố gắng cao nhất và phương thức bảo lãnh bán tất cả hoặc
không bán gì. Theo phương thức này, tổ chức phát hành chỉ thị cho tổ chức bảo lãnh phát
hành phải bán tối thiểu một tỷ lệ nhất định chứng khoán phát hành. Nếu lượng chứng
khoán bán được đạt tỷ lệ thấp hơn tỷ lệ yêu cầu thì toàn bộ đợt phát hành sẽ bị huỷ bỏ.
Ở Việt Nam, bảo lãnh phát hành được thực hiện theo một trong hai phương thức sau:
- Mua một phần hay toàn bộ số lượng cổ phiếu hoặc trái phiếu được phép phát hành
để bán lại.
- Mua số cổ phiếu hoặc trái phiếu còn lại của đợt phát hành chưa được phân phối
hết. Đây thực chất là một dạng của phương thức cam kết chắc chắn, nhưng tổ chức bảo
lãnh phát hành cam kết mua phần chứng khoán còn lại của đợt phát hành chưa được phân
phối hết.
3. Các ngân hàng thương mại đang cung cấp dịch vụ này
Trong quá trình triển khai cung cấp dịch vụ bảo lãnh phát hành trái phiếu, Ngân hàng
phải thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về tiêu chuẩn, điều kiện của tổ chức đại lý
phát hành trái phiếu; được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cho phép thực hiện nghiệp vụ
QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH NGUỒN VỐN – NHÓM 3
Page 20