Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.05 KB, 23 trang )
2) Quan hệ báo chí, bao gồm:
- Tồ chức họp báo, soạn thảo thông cáo báo
chí.
- Tổ chức các buổi briefing ngắn thông tin
cập nhật cho các nhà báo.
- Tạo điều kiện thu xếp các buổi phỏng vấn,
phóng sự đặc biệt.
3) Tổ chức các sự kiện: bao gồm (nhưng không chỉ hạn
chế là) các lễ khai trương, động thổ, khánh thành, kỷ
niệm…
4) Đối phó với các rủi ro: như tai nạn, khiếu nại của
khách hàng, tranh chấp, hiều lầm. Nhiều công ty, nhất
là các công ty hoạt động trong các lĩnh vực nhạy cảm
hoặ rủi ro cao như thuốc lá, dược phẩm, hàng không, y
tế, dầu khí…thường rất chú trọng đến lĩnh vực này và có
hệ thống đối phó riêng được luyện tập thường xuyên để
nếu rủi ro xảy ra có thể đối phó một cách tỉnh táo và
chính xác.
5) Các hoạt động tài trợ cộng đồng:
- Tài trợ từ thiện (ủng hộ chống bão lụt, học bổng cho học sinh
nghèo…)
- Tài trợ thương mại (các chương trình TV, ca nhạc thể thao gắn với
tên sản phẩm).
6) Các hoạt động phi thương mại trực tiếp với khách hàng: hội nghị
khách hàng, chương trình huấn luyện cách sử dụng, thư viết trực
tiếp đến khách hàng, triển lãm, roadshow.
7) Quan hệ PR đối nội: hội nghị nhân viên, ngày
truyền thống của công ty, bình chọn nhân viên
xuất sắc nhất của tháng, của năm. Những hoạt
động này nhằm nâng cao sự tự hào, gắn bó và
lòng trung thành của nhân viên với công ty.
8) Tư vấn cho các nhân viên trong công ty trong
các lĩnh vực: giao tế (lễ tân), phát ngôn (với báo
chí với công chúng, với khách hàng và với cơ
quan nhà nước).
V. PR LÀ GÌ? (QUAN HỆ CÔNG CHÚNG
LÀ GÌ?)
Vào năm 1988 , trong một nổ lực nhằm giải quyết vấn
đề này , Ban chấp hành của Hiệp hội Quan hệ công
chúng Hoa Kỳ ( Public Relations Society of America) –
chính thức đưa ra một định nghĩa về QHCC mà hiện nay
đang dược chấp nhận và sử dụng rộng rãi.Quan hệ công
chúng giúp một tổ chức và công chúng của nó ngày
càng hiểu biết nhau hơn và chấp nhận lẩn nhau .Theo
định nghĩa này , thì QHCC (PR ) bao hàm các những
nhiệm vụ chủ yếu như nghiên cứu , hoạch định, đối
thoại, giao tiếp và đánh giá . Những từ như “ tổ chức”
(organization) tốt hơn là “ công ty “ hay “ doanh nghiệp”
,và “ công chúng” (public) cho thấy tất cả tổ chức có
những công chúng khác nhau mà từ đó họ phải kiếm lấy
sự đồng tình và ủng hộ.
* Là nhu cầu nghiên cứu hay thăm dò công chúng truớc
khi bắt đầu hành động , hoạch định thận trọng và qua
đó, có thể đánh giá hay thẩm định kết quả trước.
* Là một quy trình có hệ thống , liên tục, thay vì chỉ là
một hoạt động rieng lẻ , nhất thời
* Làm gia tăng đột biến số luợng khách hàng, khán giả,
người đọc hay công chúng
* Vai trò của QHCC như là nhiệm vụ căn cơ nhất của
quản lý
* Xem sự tham gia , suy nghĩ, hoà giải , trọng tài , nhận
xét của công chúng là những yếu tố quan trọng
* Một nhu cầu cho kế hoạch dài hạn