Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.3 MB, 65 trang )
2.2.1 Nguyên liệu:
- Malt: được chế biến từ đại mạch qua q trình nẩy mầm và sấy khơ, sử dụng loại
Malt tốt nhất được nhập khẩu từ châu Âu theo tiêu chuẩn tập đoàn Heineken.
Malt là hạt đại mạch được nảy mầm trong điều kiện nhân tạo. Hạt đại mạch được
Hình 2. 11: Malt
ngâm trong nước, sau đó được tạo mơi trường ẩm để thích hợp cho việc nảy mầm. Quá
trình nảy mầm, một lượng lớn enzyme xuất hiện và tích tụ trong hạt đại mạch: enzyme
amylase, enzyme protease. Các enzyme này là nhân tố thực hiện việc chuyển hóa các
chất trong thành phần hạt đại mạch thành nguyên liệu mà nấm men sử dụng đẻ tạo
thành bia, khi hạt đại mạch đã nảy mầm người ta đem sấy khô ở nhiệt độ cao, trong
thời gian ngắn, tùy theo nhiệt độ sấy mà thu được loại đại mạch khác nhau:
Malt vàng: sấy ở 80°C
Malt socola: sấy ở 100°C
Malt được chọn để sản xuất bia phải chứa ít protein, làm ướt đến 42- 48 %, nảy mầm ở
nhiệt độ 13-18 , phải thơng gió tốt. Trong điều kiện này, hạt sẽ tích tụ nhiều enzyme,
tiêu hao đạm và tinh bột, đường được tích tụ với số lượng vừa đủ.
Q trình sấy được thực hiện nhanh trong 24h. Sau đó mầm được loại bỏ vì mầm có
thể mang lại vị lạ cho bia. Không dùng malt vừa sấy xong để làm bia mà phải qua một
quá trình bảo quản, vì trong quá trình bảo quản malt sẽ hút ẩm, thực hiện một số phản
ứng lý hóa ngược với lúc sấy. Tất cả các biến đổi sẽ có một sản phẩm hồn chỉnh đó là
malt chín tới.
Vai trò:
18
Cung cấp glucid (chủ yếu là tinh bột) để chuyển hóa thành đường, từ đường
chuyển hóa thành cồn và các hợp chất khác. Có thể sử dụng ngũ cốc làm thế
liệu để giảm giá thành cho sản phẩm.
Malt chứa đầy đủ enzyme amylase để thủy phân tinh bột. Nếu sử dụng thế
liệu nhiều thì lượng enzyme không đủ và buộc phải bổ sung từ bên ngoài,
chủ yếu là từ vi sinh vật.
Malt cũng cung cấp protein và có chứa hệ enzyme protease để thủy phân
chúng tạo thành các phức chất có khả năng giữ CO 2 tốt, tạo vị đặc trung cho
bia .
Bảng 2. 1: Chỉ tiêu chất lượng cảm quan Malt
Tên chỉ tiêu
Mức yêu cầu
Với malt vàng
Màu sắc
Vàng hơi tươi, óng ánh
Với mat đen
Vàng hơi đậm và óng
ánh
Ngọt dịu nhẹ, thơm Ngọt mạnh, thơm mùi
Vị và mùi
đặc trưng, khơng có vị cà phê đặc trưng,
mùi vị lạ
khơng có mùi vị lạ
Tỉ lệ hạt nguyên
>=99.5% số hạt
>=99.5% số hạt
Số hạt bị bệnh
<=1.0% số hạt
<=1.0% số hạt
Hạt không nảy mầm
<= 5.0% số hạt
<= 5.0% số hạt
Tạp chất hạt
Khơng có
Khơng có
Bảng 2. 2: Thành phần malt bia
19
Thành phần
Tỉ lệ phân bố (%)
Tinh bột
58
Lipid
2.5
Đường khử
4
Protein
10
Pentoza
8
Saccharose
5
Cellulose
6
Chất khoáng
2.5
Malt bia được nhà máy nhập từ nước ngoài. Đối với sản phẩm bia Heineken thì sử
dụng 100% malt làm nguyên liệu, Tiger sử dụng 75% malt và 25% gạo.
Ngoài ra để sản xuất ra bia Tiger và bia Vina, công ty sử dụng một lượng gạo mua
trong nước để thay thế cho Malt, để hạ giá thành sản phẩm.
- Hoa houblon (hoa bia): ở Việt Nam khơng có hoa này nên sẽ được nhập về dưới dạng
đã được chiết xuất.
Hình 2. 12: Hoa bia( Houblon).
Hoa Houblon có tên khoa học là Humulus lupulus là một loài thân leo thuộc hàng
Urticacee’, hok Morace. Hoa Houblon sống lâu năm 30-40 năm, có chiều cao trung
bình 10-15m.
20
Hoa Houblon là ngun liệu chính thứ 2 dùn để sản xuất bia, hoa Houblon góp phần
tạo nên mùi vị đặc trung của bia, ngồi ra nó còn được dùng như một chất bảo quản,
làm tăng tính ổn định, khả năng tạo bọt, tính giữ bọt. Yếu tố quan trọng nhất của hoa
Houblon trong sản xuất bia là nhựa hoa và tinh dầu. Nhựa hoa tạo nên vị đắng của bia,
còn các tinh dầu tạo ra hương thơm cho bia.
Hoa bia được sử dụng để sản xuất bia là hoa cái.
Bảng 2. 3: Thành phần của hoa bia
Thành phần
Tỉ lệ
Chất đắng
19
Tanin
4
Cellulose
14
Protein
20
Tro
5-10
Khống
8
Tinh dầu
1.5
Chất hòa tan khơng chứa
28
Chất đắng: là thành phần thiết yếu và đặc trung của hoa Houblon, gồm acid
đắng và nhựa đắng. Trung bình trong hoa bia chứa 16- 19 % chấtmđắng,
acid đắng 9-11%, nhựa đắng 7-8%.
Lupulin và các đồng phân của nó: tạo ra 85-95 % chất đắng trong bia, có
tính tạo bọt và giữ bọt
Tanin: C22H24O4 là kết tủa protein kém bền vũng, tăng tính ổn định trong
bia
Tinh dầu: có màu vàng sánh, trong, mùi thơm mạnh. Tinh dầu quyết định
mùi thơm đặc trung của bia.
Hiện nay hoa bia trong công nghệ sản xuất bia ở nhiều dạng khác nhau:
Hoa khô: sau khi thu hái hoa được sấy khô và chế biến để giữ chất hoa
21
Hoa viên: hoa khơ nghiền thành bột sau đó ép thành viên
Cao hoa: dùng dung mơi trích các nhựa đắng và tinh dầu của hoa sau đó làm
bay hơi dung mơi ta được dung dịch nhớt màu xanh da trời và nó đucợ bảo
quản ở nhiệt độ lạnh. Nhà máy bia sử dụng dạng cao hoa Houblon, đucợ
nhập từ nước ngoài về để sử dụng.
- Men bia (YEAST): VBL chỉ sử dụng loại men Heineken A. Đây là chủng men được
tiến sĩ Ellon, một học trò của Louis Pasteur phát triển thành cơng men Heineken “AYeast” cho Ơng Gerard Adriaan vào năm 1886. Loại men này vẫn còn được ứng dụng
trong cơng nghệ sản xuất bia đến ngày nay trong tập đoàn Heineken, tạo nên hương vị
độc đáo và là “bía quyết” tạo nên hương vị đặc trưng của bia heineken trên khắp thế
giới.
Hình 2. 13: Men bia.
Yêu cầu chất lượng của nấm men bia:
Khi đưa vào sản xuất tỉ lệ malt chết dưới 2%, tỉ lệ này chồi lớn hơn 10%.
Thời kì mạnh nhất khi độ đường xuống nhanh nhất có thể trên 80%
Nấm men đưa vài đưa vào dịch đường từ 10-20 triệu tế bào/ ml dịch giống
Nấm men phải có khả năng chuyển hóa các đường đơi, đường đơn, các
peptid, acid amin, giải phóng CO2, rượu etylic
Nấm men phải thuần chủng
- Nước: được công ty sử dụng là nước giếng khoan đã qua xử lý, kiểm định và được
xử lý đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng. Nước là nguyên liệu cơ bản và không thể
thay thế được trong quá trình sản xuất bia. Nước chiếm 80-89% trọng lượng bia thành
phẩm. Các thành phần ion vô cơ trong nước cũng ảnh hưởng đến sản phẩm rất lớn.
Chúng có tác động đến hương thơm và chất lượng bia.
22
Vai trò của nước:
Dung
ngâm
để
đại Hình 2. 14: Nước để sản xuất bia.
mạch
Dùng trong q trình đường hóa ( trích ly Malt)
Dùng trong đường ống ( dùng để đẩy nguyên liệu, sản phẩm đến thiết bị)
một phần nước này sẽ được xả bỏ.
Nước dùng trong mục đích rửa men hoặc hòa vào sản phẩm. Lượng nước
này có ảnh hưởng rất lớn đến sản phẩm vì thế chứng cần được thanh trùng
trước khi sử dụng
Nước dùng vệ sinh thiết bị và dụng cụ
Nước rửa chai sau khi chiết rót
Nước dùng cho lò hơi cần được xử ký đề làm mềm giúp lò hơi vận hành tốt
và kéo dài tuổi thọ của thiết bị.
Nước dùng để nấu Malt, nấu bia.
Chỉ tiêu của nước:
pH: 6.5- 7.2
Độ kiềm tổng TAC<= 4oF
Độ cứng tổng <= 5 oF
Độ đục <= 20NP
23
Bảng 2. 4: Tiêu chuẩn nước dùng trong sản xuất bia
Chỉ tiêu (đơn vị)
Tiêu chuẩn
Các chỉ tiêu nước uống
Đạt
Độ cứng toàn phần Co
(mgE/l)
Ghi chú
1.4-2.8
Độ kiềm toàn phần (mgE/l)
Độ kiềm natri (mgE/l)
0
Độ kiềm thừa (mgE/l)
<=14.3
Carbonatetổng cộng (mg/l)
<=50
Tương
Muối Mg2+ tổng cộng (mg/l)
<=100
Max<=4.4 (12odH)
Tương đương 5odH
Choloride tổng cộng (mg/l)
75-150
CaSO4 (mg/l)
130-200
Hàm lượng sắt (mg/l)
<=0.3
Khí ammonia hòa tan (mg/l)
0
Hàm lương NO2, NO3(mg/l)
0
Vi sinh tổng số (con/ml)
<=100
đương
4-80dH.
- Sản phẩm thay thế
Nhà máy sử dụng gạo là sản phẩm thay thế Malt bia trong sản xuất Bia Tiger thay thế
25% Malt để làm giảm giá thành của sản phẩm.
Hình 2. 15: Gạo
24
Yêu cầu kĩ thuật:
-
Gạo trắng, đều hạt không ẩm mốc, khơng có mùi hơi, sạn rác, khơng mối
-
mọt
Tỉ lệ tạp chất < 2%
Độ ẩm: 13-15 %
Tinh bột: 76% chất khô
Tro: 1,1 % chất khô
Chất béo: 1,6 % chất khô
Cellulose: 5,8 % chất khơ
2.2.2 Sơ đồ khối quy trình sản xuất bia
Malt và gạo
Sàng
Tạp chất, kim loại
Nghiền
vỏ trấu, tấm thô, tấm
nhuyễn
Hồ hố
Đường hố
Lọc trong
Dịch lọc
Tàng chứa
Houblon hố
Chiết rót
Lắng trong
25
Ghi nhãn
Làm lạnh
Lên
men2. 16: Sơ đồ khối quy trình sản xuất bia
Hình
Bia
2.2.3 Thuyết minh quy trình
- Quy trình nhập malt: Malt được nhập khẩu từ Bỉ và Úc, khi đưa về nhà máy sẽ
đưa vào hồ chứa malt sau đó theo băng tải đưa qua sàng trống, để loại bỏ bớt
tạp chất, malt sau khi qua sàng trống sẽ được đưa vào nam châm điện loại bỏ
kim loại lẫn trong malt, sau khi qua nam châm điện malt sẽ được đưa vào cân
để xác định khối lượng malt, sau đó theo gàu tải, xuống băng tải, vào xilo chứa
malt. Và cuối cùng malt được đưa vào chứa trong bồn chứa malt để chuẩn bị
cho quá trình nấu bia (gạo được nhà máy mua về cũng được đưa vào chứa trong
xilo).
Nghiền
Malt và gạo trong bồn chứa đã được loại bỏ tạp chất, kim loại,… sẽ được đưa
vào máy xay, nghiền nhỏ để tăng bề mặt tiếp xúc với nước. Mục đích là phá vỡ
cấu trúc của tinh bột, tăng khả năng thủy phân tinh bột, tạo điều kiện thuận lợi
và thúc đẩy quá trình sinh lý, sinh hóa xảy ra trong nguyên liệu khi nấu, nhằm
mục đích thu được đường có nồng độ cao nhất. Mức độ phá vỡ của hạt gạo và
malt ảnh hưởng rất quan trọng đến dịch đường. Kết thúc quá trình nghiền malt
ta thu được 3 phần: vỏ trấu, tấm thô và tấm nhuyễn, vỏ trấu được giữ lại như
một thứ bột trợ lọc trong quá trình lọc lấy dịch đường, đối với gạo thì phải xay
mịn hơn malt, khơng nên xay malt trước thời gian dài vì hạt malt rất dễ hút ẩm.
Hồ hóa
Gạo trước khi đưa vào bồn trộn ủ cùng với malt thì phải qua cơng đoạn hồ hóa.
Mục đích của q trình này là chuyển tinh bột từ dạng khơng hòa tan sang dạng
hòa tan, làm cho q trình tinh bột chuyển hóa thành đường diễn ra nhanh hơn.
Đường hóa
Tại bồn trộn ủ, nước 500C sẽ được đưa từ bên ngoài vào trộn ủ malt, sau đó
malt được trao đổi nhiệt tại bồn trao đổi nhiệt ở nhiệt độ 1000C, chỉ tách 1/3 của
bồn ủ qua trao đổi nhiệt để hỗn hợp có nhiệt độ thích hợp là 65 0C sẽ đưa snag
bồn lọc, nhiệt độ khơng thể cao hơn 650C vì nếu nhiệt độ cao hơn nước đường
26
sau quá trình lọc sẽ rất đục và ảnh hưởng đến chất lượng bia thành phẩm sau
này.
Lọc dịch đường:
Quá trình lọc cháo malt từ bồn trao đổi nhiệt chuyền qua. Bồn lọc là một thiết
bị có 2 đáy, quá trình này sẽ tách ra 2 phần: dịch đường và bã hèm. Bã hèm sẽ
được tận dụng bằng cách bán lại cho các công ty sản xuất thức ăn gia súc. Dịch
đường lúc này là dịch đường hơi đục sẽ tiếp tục được đưa qua bồn đun sơi.
Houblon hóa:
Tại bồn đun sôi dịch đường được đun sôi với hoa houblon (nhiệt độ 100 0C,
trong vòng 1 giờ). Tại đây các chất đắng, tinh đầu thơm ,polyphenol và các
thành phần của hoa được hòa tan vào dịch đường tạo cho bia có vị đắng, mùi
thơm đặc trưng của hoa houblon và khả năng giữ bọt cho bia.
Tỷ lệ hoa houblon cho vào dịch đường trong quá trình nấu đối với 1 mẽ bia
5.600HL là: Heineken 11-12 lon, Tiger 8-9 lon.
Lắng trong
Sau q trình nấu ta có được dịch đường nóng ta đưa qua bồn xoáy, thiết bị này
làm việc theo lực hướng tâm, tại đây dịch đường nóng sẽ được tách cặn nóng,
cặn sẽ được đưa ra khỏi thiết bị dưới lớp đáy, còn nước đường trong sau khi
tách cặn sẽ được đưa qua hệ thông làm lạnh.
Làm lạnh:
Hệ thống làm lạnh này nước đường sẽ được hạ nhiệt độ xuống còn từ 7-9 0C.
Sau khi dịch đường được làm lạnh đến nhiệt độ 7-90C thì nước đường được đưa
qua bồn lên men để tiến hành lên men bia.
Lên men
Tại bồn lên men thì men sẽ được đưa vào cùng với khí O 2, men đưa vào phải là
men thuần chủng và men đưa vào phải có tỉ lệ men chết dưới 8% đối với bia
Tiger và dưới 23% đối với bia Heineken, quá trình lên men sẽ diễn ra tại đây,
đây chính là q trình alcol hóa. Q trình lên men diễn ra theo 2 công đoạn là
lên men chính và lên men phụ.
27
Q trình lên men chính thường xảy ra ở nhiệt độ 6-8 0C trong 7-12 ngày đối với
bia vàng và khoảng 12-18 ngày đối với bia đen. Nhưng theo cơng nghệ hiện đại
thì q trình lên men chính diễn ra nhanh hơn. Ở q trình này thì men hấp thụ
đường dextrin và chuyển hóa thành rượu etylic, khí cacbonic và các sản phẩm
phụ khác, sản phẩm của quá trình này là bia non.
Quá trình lên men phụ là quá trình tiếp tục lên men phần chất khơ còn lại sau
khi đã lên men chính, làm tăng mùi và hương vị của bia, bão hòa CO 2, làm ổn
định chất lượng bia để thu được một loại nước uống bão hòa CO 2 tạo cho người
uống dễ chịu và có hương thơm đặc trưng.
Khi kết thúc quá trình lên men, men bia sẽ được thu hồi về bộ phận thu hồi
men, để tận dụng nấu những mẽ bia kế tiếp, men sẽ được tận dụng nấu được 4-5
lần, men sẽ được kiểm tra tế bào chết bắng kính hiển vi, khi lượng tế bào chết
cao vượt quá mức quy định thì men bia sẽ bị loại bỏ.
Sau quá trình lên men, bia sẽ được chuyển qua bồn ủ bia, tại đây bia được ủ lại
để cho bia trong hơn, có vị thơm hơn và dịu hơn, bia lúc này là bia chính mùi,
lúc này hương vị của bia đã xuất hiện.
Lọc trong
Sau khi bia được ủ xong thì sẽ chuyển sang giai đoạn lọc bia. Mục đích của q
trình này là làm cho bia có độ trong, sáng đúng yêu cầu chất lượng, tách triệt để
các phần tử rắn, khuếch tán trong bia sau khi lắng xuống đáy trong quá trình ủ,
làm cho bia ổn định, gia tăng độ bền vững sinh học cho bia, loại bỏ hầu hết các
vi sinh vật làm đục bia.
Tàng trữ:
Sau quá trình lọc bia, bia sẽ được chuyển sang bồn bia trong, bia lúc này có
màu vàng đặc trưng, hoặc nâu đen đối với bia đen, lúc này bia đã chín mùi
nhưng vẫn chưa uống được, cần phải chuyển sang bồn bia trong để ổn định bia.
Chiết rót
28