Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 72 trang )
Hệ thống thông tin giữa hai điểm cố định, bằng sóng
vô tuyến có hướng tính rất cao nhờ các anten định
hướng
Sóng vi ba số : Ghép kênh thời gian của các kênh
thoại được số hoá bởi điều chế PCM và dữ liệu số,
sau đó chuyển lên phổ tần cao bởi các điều chế
số với sóng mang hình sin, như là: PSK, MSK,
OOK (On-Off Key)…
Sóng vi ba tương tự: : Ghép kênh tần số các kênh
thoại tương tự, nhờ điều chế SSB, hoặc tín hiệu
video ở băng tần cơ bản, được chuyển lên phổ tần
số cao nhờ điều chế FM/φM.
3
D¶i tÇn Vi ba (Microwave) cã tÇn sè tõ 1GHz ®Õn
40GHz ®îc chia lµm nhiÒu d¶i nhá:
L Band
S Band
C Band
X Band
:
:
:
:
Ku Band :
K Band :
Ka Band :
(1 - 2) GHz
(2 - 4) GHz
(4 - 8) GHz
(8 - 12) GHz
(12 - 18) GHz
(18 - 27) GHz
(27 - 40) GHz
4
3.1 Thông tin vô tuyến
5.1.1 Cấu hình cơ bản của thiết bị vô tuyến
Truyền lan sóng
vô tuyến
Máy phát
Máy phát
Máy thu
Máy thu
Tín hiệu
điện
Hình 5.1: Cấu hình thiết bị vô tuyến
5
a. Anten và Phi dơ
Anten là thiết bị chuyển đổi năng lượng dòng điện
cao tần thành sóng điện từ.
Đặc tính cơ bản: khuếch đại và định hướng
Các loại anten khác nhau được sử dụng với mục
đích khác nhau.
Tần số thấp: sử dụng anten lớn và đơn giản, ví dụ
Anten Yagi: được sử dụng cho tần số 400-900MHz
Tần số cao: sd anten có cấu trúc phức tạp , tính
đinh hướng cao.
Ví dụ: Sóng vi ba mặt đất: dùng anten Parabol
phản xạ, sử dụng cho tần số 1-60Ghz
6