Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 139 trang )
22
Mô hình này có thể thêm bất kỳ biến độc lập nào khác nếu các biến đó có thể có các
tác động đến giá trị xuất khẩu.
1.4.3 Mô hình tỷ số xuất khẩu trên nhập khẩu chịu sự tác động của tỷ giá thực
Mô hình hồi quy của Mohsen Bahmani-Oskooee and Tatchawan Kantipong (2001)
Ln(X/M)t = α1 + α1lnY t + α2Y t * + α3lnRER t + α4D + εt
Trong đó Ln là logarit tự nhiên.
X/M là tỷ trong thương mại.
Y là chỉ số thu nhập quốc dân (GDP) trong nước
Y* là chỉ số thu nhập quốc dân (GDP) của nước ngoài
RER chỉ số tỷ giá thực.
Kết luận chương 1
Tỷ giá danh nghĩa là giá cả của một đồng tiền được biểu thị thông qua đồng
tiền khác, nó là tỷ giá được giao dịch hàng ngày trên thị trường ngoại hối.
Tỷ giá thực song phương (RER) là tỷ giá danh nghĩa đã được điều chỉnh theo
mức chênh lệch lạm phát giữa hai nước. Tỷ giá thực đa phương (REER) hay còn gọi
là tỷ giá thực hiệu lực được điều chỉnh theo lạm phát so với các đối tác thương mại
có tính đến trọng số thương mại của các đối tác. Tỷ giá thực có thể được xem là
thước đo sức cạnh tranh về giá cả trong mậu dịch quốc tế của một quốc gia.
Theo cách phân loại truyền thống, cơ chế tỷ giá bao gồm: (1) cơ chế tỷ giá cố
định, (2) cơ chế tỷ giá thả nổi và (3) cơ chế tỷ giá thả nổi có điều tiết. Theo cách
phân loại mới của IMF: (1) cơ chế neo cố định (hard pegs), (2) cơ chế neo linh hoạt;
(3) thả nổi, bao gồm thả nổi có điều tiết không công bố trước và thả nổi hoàn toàn.
Trong ngắn hạn, phá giá làm giá xuất khẩu rẻ, giá nhập khẩu tăng làm cán
cân thương mại tạm thời bị xấu đi được gọi là hiệu ứng giá cả. Trong dài hạn, xuất
khẩu rẻ, giá nhập khẩu tăng hơn làm tăng khối lượng xuất khẩu, hạn chế khối lượng
nhập khẩu, từ đó làm cán cân thương mại được gọi là hiệu ứng khối lượng.
Đường cong J là một đường mô tả hiện tượng cán cân vãng lai bị xấu đi
trong ngắn hạn và chỉ cải thiện trong dài hạn.
23
Điều kiện Marshall-Lerner: để cho việc phá giá tiền tệ có tác động tích cực
tới cán cân thanh toán, thì giá trị tuyệt đối của tổng hai độ co giãn theo giá cả của
xuất khẩu và độ co giãn theo giá cả của nhập khẩu phải lớn hơn 1, (|ηx + ηm|>1).
24
CHƯƠNG 2. TÍNH TỶ GIÁ THỰC VÀ ĐO LƯỜNG TÁC ĐỘNG CỦA TỶ
GIÁ THỰC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM
2.1 Tính tỷ giá thực song phương của một số đồng tiền so với USD
2.1.1 Tính tỷ giá thực song phương
Để xem xét đánh giá mức độ định giá cao hay thấp của đồng tiền của một số
đối tác thương mại và tiền đồng so với USD, tác giả tính tỷ giá thực song phương
của các đồng tiền này (khoảng mười đồng tiền của các nước và vùng lãnh thổ mà
phần tiếp theo tác giả sẽ chọn đưa vào rổ tiền tệ để tính tỷ giá thực đa phương). Số
liệu được thu thập từ các nguồn đáng tin cậy ngoài Việt Nam: về tỷ giá giữa đồng
tiền các nước so với USD lấy từ các nguồn như Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân
hàng Phát triển châu Á (ADB), cục dự trữ liên bang Mỹ (tại địa chỉ
http://www.federalreserve.gov/releases/g5a); về CPI, tác giả có so sánh với các
công bố từ các trang web của bộ lao động Mỹ, trang web www.unstats.un.org của
chính phủ Mỹ công bố các số liệu về châu Á, trang web của diễn đàn hợp tác châu
Á Thái Bình Dương (APEC)… để cập nhật số liệu mới so với các số liệu ước tính
thu thập từ các nguồn trong nước.
Để tính tỷ giá thực song phương cho từng đối tác thương mại, tác giả chọn
kỳ gốc là năm 2000. Chỉ số tỷ giá danh nghĩa được tính bằng cách lấy tỷ giá của
từng đồng tiền so với USD ở thời điểm t chia cho tỷ giá ở kỳ gốc và nhân lại với
100. Sau đó, lấy chỉ số tỷ giá danh nghĩa nhân với lạm phát của Mỹ và chia cho lạm
phát của từng nước ta được tỷ giá thực. Vì năm 2000 là kỳ gốc nên tỷ giá thực năm
này bằng 100.
Kết quả tính toán tỷ giá thực song phương của đồng tiền so với đô la Mỹ cho
bởi bảng 2.1 của phụ lục 2
25
Hình 2.1 Đồ thị tỷ giá thực song phương các đồng tiền so với USD
160
140
Singapore
120
Thailand
Chinese Taipei
100
Republic of Korea
Japan
80
China, People's Republic of
60
France
40
Australia
Germany
United States
Viet Nam
20
0
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Nguồn: bảng 2.1 của phụ lục 2
2.1.2 Phân tích mức độ định giá của từng đồng tiền
Đô la Mỹ cố định bằng 100 cho cả thời kỳ từ 2000 đến 2008. Trên đồ thị
đường biểu diễn tỷ giá thực của Mỹ là đường nằm ngang có tung độ là 100. Nếu tỷ
giá thực của một đồng tiền nằm phía trên đường này (tỷ giá thực lớn hơn 100) thì
đồng tiền đó bị định giá thấp so với USD, ngược lại nếu nằm phía dưới được gọi là
định giá cao so với USD.
Căn cứ vào tỷ giá thực tính được, tác giả tiến hành so sánh xếp hạng cho tỷ
giá thực song phương của từng đồng tiền (Bảng 2.2 của phụ lục 2).
Tỷ giá thực một đồng tiền có thứ hạng càng cao (thứ hạng được sắp xếp theo
thứ tự, cao nhất là 1 và thấp nhất là 10) có nghĩa là tỷ giá thực song phương của
đồng tiền đó càng nhỏ hơn so với tỷ giá thực song phương của các đồng tiền khác.
Thứ hạng cao, đồng tiền bị định giá cao và ngược lại, thứ hạng thấp đồng tiền bị
định giá thấp hơn so với các đồng tiền khác. Hay nói cách khác, thứ hạng cao chỉ
phản ánh mức độ định giá trị thực của đồng tiền này cao hơn mức độ định giá thực
của đồng tiền khác khi cùng so sánh với USD (do có RER thấp hơn).
Ví dụ đồng đô la Australia (AUD) được xếp hạng nhất từ năm 2004 đến
2008 trong bảng trên vì có tỷ giá thực so với USD thấp nhất, có nghĩa AUD bị định
giá cao nhất so với các đồng tiền khác trong “rổ tiền” trong cùng thời gian.
Dấu hiệu để biết đồng tiền nào đó bị định giá cao so với USD là khi tỷ giá
thực song phương của nó nhỏ hơn 100. Ví dụ, tiền đồng và nhân dân tệ cùng bị định
giá thấp so với USD trong năm 2005, nhưng mức độ định giá của tiền đồng cao hơn