Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.87 KB, 62 trang )
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Tấn Duy
Khống sản đã ra quyết định số 591/QĐ-HĐQT v/v đổi tên Công ty TNHH m ột
thành viên Vật liệu nổ Công nghiệp thành Cơng ty TNHH một thành viên Cơng
nghiệp Hố Chất Mỏ.
Ngày 23/11/2010 Thủ tướng Chính phủ ra thơng báo s ố 2162/TTGĐMDN v/v thành lập Tổng Cơng ty Cơng Nghiệp hóa chất mỏ- VINACOMIN và
ngày 20/12/2010 Bộ trưởng Bộ công thương ra quyết định số: 6668/QĐ- BCT
v/v thành lập công ty mẹ - Tổng Cơng ty Cơng nghi ệp Hóa Chất M ỏVINACOMIN, đi vào hoạt động từ 01/01/2011. Tổng công ty nhiệm vụ một
vòng khép kín: từ nghiên cứu, sản xuất, phối chế - thử nghi ệm, bảo qu ản, d ự
trữ quốc gia VLNCN, xuất nhập khẩu thuốc nổ, nguyên liệu, hoá chất đ ể sản
xuất VLNCN, đến dịch vụ cung ứng: Vận chuyển, thiết kế mỏ, nổ mìn và các
nhiệm vụ khác ngồi VLNCN.
Đến nay Tổng Cơng ty Cơng nghiệp Hóa chất mỏ - VINACOMIN đang thực
hiện chế độ kế toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân
đầy đủ, có tài khoản tại ngân hàng, được sử dụng con dấu riêng theo thể thức
của nhà nước quy định, hoạt động theo pháp luật của nhà nước Cộng hòa Xã hội
chủ nghĩa Việt Nam. Thương hiệu MICCO của công ty đã được đăng ký và bảo hộ
nhãn hiệu tại cục sở hữu trí tuệ Bộ khoa học cơng nghệ. Và được cấp giấy phép
kinh doanh số 0104000086 do Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp
ngày 05 tháng 06 năm 2003.
Lĩnh vực kinh doanh:
Tổng cơng ty Cơng nghiệp hóa chất mỏ VINACOMIN là một doanh nghiệp
Nhà nước có chức năng chính là xuất nhập khẩu nguyên li ệu và sản xu ất, cung
ứng VLNCN, làm dịch vụ khoan nổ mìn cho các nhu cầu của các ngành kinh t ế
cả nước. Ngồi ra còn sản xuất dây kíp mìn làm các dịch vụ khác nh ư cung ứng
vật tư xăng dầu, vận tải, may mặc, kinh doanh vận tải sơng bi ển trong và
ngồi nước, dịch vụ sửa chữa vận tải thuỷ ...v v.
Sản phẩm được sản xuất rồi cung ứng từ Tổng công ty:
-Sản phẩm thuốc nổ Zecno, Anfo và Anfo chịu nước.
-Thuốc nổ AH1, dùng trong hầm lò có khí, bụi nổ.
SVTH: Lê Thị Hương
Lớp – K8CK4B
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Tấn Duy
-Phân xưởng sản xuất ống gió lò phục vụ trong nước và xuất khẩu.
-Sản xuất vật liệu xây dựng và đá khối (Bazan) xuất khẩu.
-Sản xuất hàng bảo hộ phục vụ trong nước và xuất khẩu.
-Hạt nhựa PVC.
-Túi PE, dây mìn điện.
-Dây điện, bao bì đóng gói thuốc nổ, giấy sinh hoạt, vật liệu xây dựng.
Sản phẩm được nhập về để cung ứng của Tổng công ty:
-Thuốc nổ phá đá AD1.
-Mồi nổ MN – 31 và TX1A.
-Mồi kích nổ do Cơng ty nhập khẩu trực tiếp.
-Thuốc nổ Powergel Magnum 3151 của Công ty ORICA.
-Mồi nổ năng lượng cao 175g và 400g.
-Những sản phẩm của Công ty ORICA được Công ty nh ập kh ẩu tr ực ti ếp
và cung ứng.
Sơ đồ 5: Cung ứng thuốc nổ và dịch vụ nổ của Công ty:( phụ lục )
Mơ hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo mơ hình trực tuyến chức năng, trong
đó Chủ tịch Tổng công ty chịu trách nhiệm cao nhất trước pháp luật. B ộ máy
quản lý được tổ chức thành các phòng ban khác nhau, mỗi phòng ban được
giao nhiệm vụ, quyền hạn rõ ràng, cụ thể do đó tính chun mơn hóa được
nâng cao, tăng hiệu quả trong cơng tác quản lý.
* Nhiệm vụ và chức năng cụ thể của các bộ phận quản lý
Chủ tịch tổng công ty: Là người đại diện theo ủy quyền của VINACOMIN
tại tổng công ty, chịu trách nhiệm trước VINACOMIN và trước pháp luật về
mọi hoạt động của công ty.
Tổng giám đốc: Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty tr ước
chủ tịch, chủ sở hữu và trước pháp luật. Đồng th ời đi ều hành chung m ọi ho ạt
đông của công ty.
Phó tổng giám đốc: Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc v ề mọi ho ạt
động sản xuất kinh doanh của cơng ty.
SVTH: Lê Thị Hương
Lớp – K8CK4B
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Tấn Duy
Các phòng ban chức năng: Có nhiệm vụ tham mưu cho Tổng giám đốc:
-Văn phòng: Thực hiện các mặt cơng tác hành chính , văn thư lưu trữ, đối
ngoại, pháp chế, tuyên truyền và quản tri đời sống.
SVTH: Lê Thị Hương
Lớp – K8CK4B
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Tấn Duy
-Phòng tổng hợp, thi đua, văn thể: Thực hiện các mặt công tác công tác
tổng hợp, thi đua khen thưởng, văn hóa thể thao.
-Phòng tổ chứ cán bộ: Thực hiện các mặt công tác tổ ch ức b ộ máy qu ản
lý, công tác tuyển dụng, công tác chế độ và chính sách đối với cán bộ.
-Phòng lao động tiền lương: Thực hiện các mặt công tác định mức lao
động, lao động tiền lương, công tác lao động và chăm sóc sức kh ỏe ng ười lao
động.
-Phòng kế hoạch và chỉ huy sản xuất: Thực hiện các mặt công tác k ế
hoạch, thị trường và chỉ huy sản xuất, công tác dự trữ quốc gia, kinh doanh
cung tứng VLNCN.
-Phòng thương mại: Thực hiện các cơng tác xuất nhập khẩu nguyên li ệu ,
vật liệu, thiết bị và kinh doanh đa nghành.
-Phòng thống kê kế tốn tài chính: Thực hi ện các mặt cơng tác k ế tốn
thống kê, quản lý tài chính và quản lý hệ thống giá.
-Phòng kỹ thuật cơng nghệ: Thực hiện các mặt cơng tác kỹ thu ật và công
nghệ sản xuất VLNCN, phát triển sản phẩm mới, công tác qu ản lý chất l ượng
và nhãn hiệu hàng hóa, quản lý kỹ thuật kho, công tác th ử nghi ệm, ki ểm tra
chất lượng VLNCN, công tác công nghệ thông tin, bảo vệ mơi tr ường và kỹ
thuật cơ điện.
-Phòng cơng nghệ khoan mìn: Thực hiện các mặt cơng tác quản lý kỹ
thuật và cơng nghệ khoan mìn, cơng tác phát triển ngành nghề khoan nổ mìn.
-Phòng an tồn: Thực hiện các mặt cơng tác an tồn bảo h ộ lao đ ộng ,
phòng chống cháy nổ, điều tra tai nạn và sự cố thiết bị.
-Phòng đầu tư xây dựng: Thực hiện các mặt công tác quản lý và tổ chức
chỉ đạo xây dựng, thiết kế cơng trình khai thác mỏ.
-Phòng bảo vệ: Thực hiện các mặt cơng tác bảo vệ, qn sự.
-Phòng kiểm toán nội bộ thanh tra: Thực hiện các mặt cơng tác ki ểm
tốn nội bộ, thanh tra nội bộ và xem xét giải quyết đơn thư khiếu tố.
SVTH: Lê Thị Hương
Lớp – K8CK4B
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Tấn Duy
-Ban chiến lược phát triển: Chủ trì , nghiên cứu đề xuất chiến lược tổng
thể, mục tiêu chiến lược phát triển của tổng công ty, đề xu ất chi ến l ược phát
triển của công ty vùng, đơn vị phụ thuộc, tham gia xây dựng các quy ho ạch
phát triển.
-Phòng dự án: Thực hiện các mặt công tác quản lý và thực hiện m ột s ố
dự án trọng điểm của tổng công ty.
Sơ đồ 5: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ( Phụ lục đính kèm)
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn của Tổng cơng ty cơng nghiệp hố
chất mỏ Vinacomin
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn tại tổng cơng ty cơng nghi ệp hóa ch ất
mỏ vinacomin
Bộ máy kế tốn của cơng ty được tổ chức theo hình thức kế tốn tập
trung. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý
phù hợp với yêu cầu quản lý và trình độ kế tốn tại cơng ty.
Mọi cơng việc kế toán đều thực hiện ở bộ phận kế toán của công ty từ
việc thu thập chứng từ, lập chứng từ ghi sổ, ghi sổ chi ti ết đến lập báo cáo k ế
toán. Kế toán ở các phân xưởng sản xuất chỉ tập hợp các chi phí thực t ế phát
sinh, trên cơ sở các chứng từ gốc được công ty phê duyệt, khơng có tổ chức
hạch tốn riêng. Chính nhờ sự tập trung của cơng tác kế tốn này mà cơng ty
nắm được tồn bộ thơng tin từ đó có thể ki ểm tra, đánh giá chỉ đạo kịp th ời.
Phương thức tổ chức bộ máy kế toán của cơng ty có đặc trưng là mọi nhân
viên kế tốn đều được điều hành thực tế từ một người lãnh đạo là kế toán
trưởng.
Sơ đồ 6:Tổ chức bộ máy kế tốn tại cơng ty (phụ lục đính kèm)
Nhiệm vụ, chức năng của từng nhân viên kế tốn của tổng cơng ty như
sau:
oKế tốn trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện cơng tác kế tốn của
Tổng cơng ty, là người giúp Tổng giám đốc giám sát tài chính.
SVTH: Lê Thị Hương
Lớp – K8CK4B
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Tấn Duy
oPhò phòng kế tốn: Giúp kế tốn trưởng trong việc điều hành , chỉ đạo
các hoạt động hạch toán kế toán, thay kế toán trưởng điều hành bộ máy k ế
toán khi kế toán trưởng đi vắng.
oKế toán tổng hợp: Tổng hợp các báo cáo của đơn vị cấp dưới , lập báo
cáo tồn cơng ty.
oKế tốn thanh tốn: Tiếp nhận chứng từ thanh toán, kiểm tra và lập chứng
từ chuyển tiền theo quy định, theo dõi các khoản phải thu, phải trả đồng thời
thiết lập báo cáo thanh toán lên cấp trên và tiếp nhận các công nợ của cấp dưới
chuyển lên.
oKế tốn tiền lương và BHXH: Có nhiệm vụ tính lương cho cán bộ nhân
viên tồn cơng ty và các khoản trích theo l ương, các kho ản th ưởng và thanh
toán BHXH.
oKế toán vật tư: Quản lý các loại nguyên liệu để sản xuất cả về số l ượng
và giá trị.
oKế toán TSCĐ, XDCB và nguồn vốn: Theo dõi sự tăng, giảm, sự hao mòn
TSCĐ, các khoản đầu tư XDCB, nguồn vốn của Tổng công ty, đăng ký mức trích
khấu hao với cơng ty, hướng dẫn các đơn vị thực hiện trích khấu hao theo đúng
quy định.
oKế tốn chi phí và tính giá thành: Tập hợp chi phí s ản xu ất phát sinh
trong kỳ theo đúng đối tượng và phương pháp cơng ty áp dụng và tính giá
thành của từng loại sản phẩm, xác định kết quả kinh doanh của cơng ty.
oKế tốn thuế: cập nhật và áp dụng theo đúng các văn b ản thu ế c ủa Nhà
nước, kê khai các loại thuế lập báo cáo thuế.
oKế tốn cơng nợ và doanh thu: Theo dõi tồn bộ phát sinh cơng n ợ ph ải
thu, phải trả khách hàng ngồi có mối quan hệ mua bán v ới công ty, l ập báo
cáo công nợ hàng ngày, phân loại cơng nợ, thực hi ện trích l ập d ự phòng cơng
nợ khó đòi theo quy định, theo dõi doanh thu và giá vốn.
oThủ quỹ kiêm thống kê: Theo dõi nhập xuất của dòng ti ền , lập báo cáo
thu, chi tiền mặt.
Các chính sách, chế độ kế toán mà doanh nghiệp đang áp dụng
SVTH: Lê Thị Hương
Lớp – K8CK4B
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Tấn Duy
-Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán doanh nghi ệp Vi ệt Nam , quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC.
-Niên độ kế toán áp dụng là theo năm, thời gian bắt đầu từ ngày 01/01
đến ngày 31/12 năm dương lịch
-Đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi sổ: VNĐ, Việc quy đổi, các nghiệp vụ phát
sinh bằng ngoại tệ sang đồng Việt Nam được thực hiện theo quy đ ịnh c ủa
chuẩn mực kế toán Việt Nam
-Phương pháp kê khai và tính thuế giá tri gia tăng: Tổng cơng ty áp d ụng
phương pháp khấu trừ thuế
-Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo phương pháp đường thẳng
-Phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho: Kê khai th ường xuyên , kế
toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp ghi thẻ song song
-Phương pháp định giá vật tư, thành phẩm, hàng hóa xuất kho: Bình qn
gia quyền cả kỳ dự trữ.
-Hình thức kế tốn: Nhật ký chứng từ
2.1.2.Ảnh hưởng của nhân tố mơi trường đến kế tốn ngun vật
liệu tại tổng cơng ty cơng nghiệp hóa chất mỏ vinacomin
Mơi trường vĩ mô.
Môi trường kinh tế:
Sự phát triển của kinh tế là một trong những nhân tố ảnh hưởng rất lớn
tới cơng tác kế tốn ngun vật liệu. Kinh tế càng phát triển, các ngành hàng
cũng mẫu mã sản phẩm càng phong phú và đa dạng hơn, nguồn cung cấp cho
doanh nghiệp cũng vì thế mà dồi dào hơn, chính vì thế mà dẫn đến sự cạnh
tranh giữa các nhà cung cấp và các sản phẩm trên thị trường. Là NVL dùng đ ể
sản xuất thuốc nổ, nên việc lựa chọn nhà cung cấp uy tín, cũng như NVL đảm
bảo chất lượng là rất quan trọng. Lựa chọn đúng nguồn NVL đảm bảo chất
lượng quyết định rất lớn đến chất lượng của sản phẩm cũng như độ an toàn
của sản phẩm sau nay. Bởi vậy khi lựa chọn NVL người lựa chọn cũng phải có
trình độ chun mơn sâu trong lĩnh vực hóa chất.
Mơi trường pháp luật:
SVTH: Lê Thị Hương
Lớp – K8CK4B
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Tấn Duy
Các doanh nghiệp hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật Việt Nam.
Có như vậy mới có được sự ổn định và công bằng trong nền kinh tế hi ện nay.
Nhà nước ta đã ban hanh một hệ thống pháp luật nhằm giám sát t ốt h ơn hoạt
động của các doanh nghiệp cũng như định hướng cho sụ phát tri ển của các
doanh nghiệp trong vấn đề điều tiết cạnh tranh, cách ứng xử trong kinh
doanh và qua đó tạo mơi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghi ệp.
NVL của công ty chủ yếu là được nhập từ nước ngồi, vì thế việc tn th ủ các
thủ tục hải quan, tuân thủ theo các quy đinh về đánh giá chất lượng, s ố l ượng
nhập và các loại thuế phải nộp khi nhập khầu phải được tuân thủ một cách
nhất quán.
Các chuẩn mực và chế độ kế toán:
Kế toán NVL tại Tổng cơng ty cơng nghiệp hóa chất mỏ Vinacomin chịu
ảnh hưởng rất nhiều từ chế độ kế toán. Bởi khơng có doanh nghiệp nào là
khơng sử dụng đến chế độ kế tốn, vì thế mà mỗi doanh nghiệp đều phải
chọn cho mình một chế độ kế tốn phù hợp với loại hình kinh doanh c ủa
mình. Cho nên khi chế độ kế tốn có sự thay đổi thì các chính sách k ế tốn s ử
dụng tại doanh nghiệp theo chế độ kế toán đều phải thay đổi theo cho phù
hợp. Mặt khác, công ty cũng phải tuân thủ theo m ọi quy đ ịnh hướng d ẫn của
chế độ kế tốn. Chế độ kế tốn góp là một phần chủ chốt quan trọng trong
thành công của công ty,vì thế Tổng cơng ty cơng nghiệp hóa chất mỏ
Vinacomin luôn luôn cập nhật ,theo dõi và làm đúng theo ch ế đo k ế tốn đã
quy định để ln có kết quả là cao nhất.
Mơi trường vi mơ
Cạnh tranh tiềm ẩn: Trong kinh doanh việc lãi, lỗ là cạnh tranh tiềm
ẩn. Nếu công ty không phát huy được điểm mạnh và khắc phục nh ững đi ểm
yếu, tìm hiểu về đối thủ cạnh tranh thì việc lãi l ỗ ch ắc ch ắn sẽ x ảy ra. Trong
khâu lựa chọn yếu tố đầu vào nói chung, NVL nói riêng là m ột vi ệc h ết s ức
quan trọng nó quyết định đến kết quả kinh doanh của doanh nghi ệp. Khơng
những thế nó còn tạo được uy tín của doanh nghiệp trên thị trường từ đó có
thể thu hút được nhiều khách hàng hơn.
SVTH: Lê Thị Hương
Lớp – K8CK4B
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Tấn Duy
Áp lực nhà cung cấp: Bên cạnh những thuận lợi về bề dầy lịch sử gần
50 năm xây dựng, với cơ sở vật chất khang trang thiết bị hiện đại, v ới s ức
chứa lớn thì Tổng cơng ty cũng gặp khơng ít khó khăn trong vi ệc đ ảm vi ệc
việc điều chuyển, cung ứng NVL về các kho của các đơn v ị tr ực thu ộc, t ại các
tỉnh khác nhau. Do điều kiện thời tiết, do ảnh hưởng của nguồn cung ứng nên
đơi khi việc điều chuyển hàng hóa cũng không được thuận lợi, việc này đã làm
cho quá trình sản xuất của các đơn vị trực thuộc cũng bị gián đoạn.
Áp lực của khách hàng: Hiện nay trên thị trường có rất nhiều cơng ty
cung cấp mặt hàng hóa chất và thuốc nổ, vì thế mà khách hàng sẽ có nhi ều c ơ
hội để lựa chọn nhà cung cấp cho mình. Vì thế mà việc cạnh tranh về giá c ả
cũng như chất lượng sản phẩm càng trở nên gay gắt hơn. Công ty mu ốn đ ứng
vững trên thị trường, giữ được khách hàng thì phải làm th ế nào đ ể t ạo ra s ản
phẩm có giá thành rẻ hơn các đơn vị khác mà vẫn đảm bảo được ch ất l ượng
sản phẩm. Cho nên khâu lựa chọn NVL là khâu quan trọng nhất.
Khả năng về vốn: Vốn là vấn đề vật chất cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, do vậy nó là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình cạnh tranh trên thương trường,
doanh nghiệp nào có lợi thế về vốn thì sẽ có lợi thế kinh doanh.
Vốn là một yêu tố không thể thiếu đồng thời là nhân tố tái lập khả năng cạnh
tranh cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp có nguồn lực tài chính lớn mạnh sẽ tạo điều
kiện đổi mới công nghệ mua sắm sửa chữa trang thiết bị để nâng cao chất lượng sản
xuất, gia công NVL, tăng dần khả năng cạnh tranh cho mình.
2.2.Thực trạng kế tốn ngun vật liệu tại Tổng cơng ty cơng
nghiệp hóa chất mỏ Vinacomin
2.2.1.Đặc điểm tổ chức quản lý sử dụng ngun vật liệu tại Tổng
cơng ty cơng nghiệp hóa chất mỏ Vinacomin
Cách phân loại NVL và đánh giá NVL tại công ty
Phân loại nguyên vật liệu:
Để tiến hành sản xuất công ty cần một khối lượng NVL lớn và gồm nhiều loại,
có nội dung kinh tế và cơng dụng khác nhau. Điều đó đòi hỏi cơng ty phải quản lý
SVTH: Lê Thị Hương
Lớp – K8CK4B
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Tấn Duy
một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán tổng hợp, chi tiết với từng loại để nâng cao
chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm
Công ty phân loại căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh
nghiệp, NVL được sử dụng ở công ty được chia thành các loại chủ yếu sau:
-Nguyên nhiên liệu chính: là đối tượng lao động chính, là ngun liệu chính
cấu thành nên sản phẩm của cơng ty. Đó là: Nitrat amon xốp (các loại), nitrat amon
tinh thể (các loại), dầu Diezen, xăng A92... Vì là những nguyên vật liệu mang tính
chất đặc thù nên việc bảo quản cũng như sử dụng cũng hết sức quan trọng. Công ty
đã xây dụng hệ thống kho lưu trữ riêng cho từng loại nguyên vật liệu.
-Nguyên vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phục vụ trong quá trình
sản xuất, được kết hợp với ngun vật liệu chính để tạo nên sản phẩm hoàn chỉnh
như tùi pp, túi PE, dây sợi, phụ gia...
Phương pháp tính giá nguyên vật liệu:
Tính giá NVL là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị NVL theo những
nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu trung thực, thống nhất, hạch toán NVL
chính xác và đầy đủ.
Đối với nguyên vật liệu nhập kho:
Trường hợp mua trong nước:
Đối với những loại nguyên vật liệu được người bán cung cấp ngay tại kho
của công ty( hợp đồng trọn gói) thì giá ghi trên hóa đơn GTGT là giá nhập kho.
Giá thực tế NVL nhạp kho trong kỳ= giá mua ghi trên HĐ + Chi phí thu mua –
các khoản giảm trừ.
Chi phí thu mua bao gồm: bảo quản, cơng tác phí cho cán bộ thu mua, giá trị
NVL hao hụt ( nếu có)
VD: theo hóa đơn số 0000526 ngày 10/02/2014
Tên hàng
Đơn vị
Số lượng
tính
Nitrat amon(NH4N03) Kg
599.640
Tổng tiền: 5.178.491.040( đồng)
Đơn giá(VND)
8.636
Thành tiền
5.178.491.040
10% thuế GTGT: 517.849.104 ( đồng)
Cộng tiền thanh toán: 5.696.340.144 ( đồng)
SVTH: Lê Thị Hương
Lớp – K8CK4B
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Nguyễn Tấn Duy
Cơng ty khơng phải chịu chi phí vận chuyển bốc dỡ. Vậy giá thực tế nhập kho
là: 5.178.491.040 ( đồng)
Trường hợp nhập khẩu nguyên vật liệu:
Đối với những loại nguyên vật liệu được nhập khẩu từ nước ngồi thì giá nhập
kho là giá ghi trên hóa đơn cộng với thuế nhập khẩu phải nộp. Mức thuế nhập khẩu
NVL của công ty chủ yếu các mức thuế suất là 20%( Axitamoni,Amoni Nitrat...).
Từ đó ta có cơng thức tính như sau:
Trị giá thực tế NVL nhập
Giá ghi trên hóa
Thuế nhập
Chi phí thu
kho do nhập khẩu
=
đơn ( CIF)
+ khẩu(nếu có) +
VD: Ngày 01/01/2014 theo phiếu nhập kho số YD13XA/42 như sau:
Tên hàng hóa
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
mua(nếu có)
Thành tiền
( đồng)
Nitrat amon xốp Tấn
479,92
8.708.904
4.179.577.208
Đây là giá thực tế của NVL đã bao gồm cả thuế nhập khẩu 20%
Giá thực tế NVL: 4.179.577.208 ( đồng)
oĐối với phế liệu nhập kho: các loại như túi PP, túi PE,…thì giá thực tế nhập
kho được tính bằng giá bán thực tế trên thị trường.
Trị giá vốn thực tế vật tư nhập kho của Tổng cơng ty cơng nghiệp hóa chất mỏ
Vinacomin được xác định theo các nguồn nhập trên, ngoài ra cơng ty khơng còn
nguồn nhập nào khác.
Đối với ngun vật liệu xuất kho:
Phương pháp tính giá trị vật liệu xuất kho mà cơng ty áp dụng là phương pháp
bình qn gia quyền.
Cơng thức tính giá xuất kho:
Đơn giá bình
qn NVL
xuất kho
Trị giá vốn thực tế
NVL tồn đầu kỳ
+
Trị giá vốn thực tế
NVL nhập trong
kỳ
=
Số lượng NVL tồn
đầu kỳ
+
Số lượng NVL
nhập trong kỳ
Trị giá thực tế vật liệu xuất kho = Số lượng vật liệu xuất x Đơn giá bình quân
Trị giá NVL xuất kho được xác định căn cứ vào sổ chứng từ vật liệu. Trên cơ
sở theo dõi chi tiết số lượng và đơn giá của từng lô hàng nhập xuất.
SVTH: Lê Thị Hương
Lớp – K8CK4B