1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Thương mại >

CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT MỎ VINACOMIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.87 KB, 62 trang )


Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: TS Nguyễn Tấn Duy



-Hệ thống kho bãi được xây dựng riêng cho từng loại nguyên vật liệu , để

tiện cho việc theo dõi, kiểm tra quá trình thu mua, lưu trữ bảo quản NVL.

-Về khâu thu mua NVL: Cơng ty có bộ phận kế tốn vật tư riêng, có bộ

phận phụ trách thu mua riêng. Chính vì thế mà việc thu mua NVL ln đ ạt yêu

cầu về chất lượng, số lượng cũng như về mặt thời gian đảm bảo cho quá

trình sản xuất và trao đổi mua bán.

-Sổ sách kế tốn của cơng ty được ghi chép rõ ràng và cẩn thận. Hệ th ống

sổ sách kế tốn của cơng ty được in và lập vào cuối mỗi tháng: sổ cái TK 152,

331..., sổ Nhật ký chứng từ các TK 152, 331,... phản ánh rõ tình hình nhập xuất

tồn trong tháng.

3.1.2.Phát hiện

3.1.2.1. Về kế tốn NVL

Về phân loại NVL: Do cơng ty khơng hạch tốn NVL sản xuất nhưng lại

cấp NVL cho các đơn vị sản xuất, cho nên việc phân loại NVL của công ty ch ưa

thực sự được hợp lý. Hơn nữa công ty không lập sổ danh điểm NVL nên việc

xem xét, đối chiếu, cũng như kiểm tra rất khó thực hiện.

Về kiểm kê vật tư: Công ty không thường xuyên kiểm kê , việc kiểm kê

thường thực hiện 3 tháng một lần, như thế là quá dài. Hơn nữa ban ki ểm kê

lại chỉ có kế tốn vật tư cùng với thủ kho tiến hành cơng việc này, cho nên tính

khách quan khơng được cao lắm.

Về việc hạch tốn ngun vật liệu đang đi đường: Khi mua NVL mà hóa

đơn về trước, nhưng cuối thánh hàng vẫn chưa về kế toán khơng hạch tốn

vào TK 151: hàng đang đi đường mà lại hạch toán thẳng vào TK 152: NVL,nh ư

thế là không tuân thủ theo chuẩn mực số 02 về hàng tồn kho.

Về chứng từ sổ sách: Công ty không lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn để

theo dõi hàng tồn kho, mà theo dõi trực ti ếp trên s ổ chi ti ết các tài kho ản. Nh ư

vậy việc theo dõi vật tư không được thuận tiện cho lắm.

3.1.2.2. Về các vấn đề khác

Về bộ máy kế tốn: Cơng ty có một bộ máy kế tốn tương đối gọn nhẹ, giàu

kinh nghiệm, có tinh thần trách nhiệm, nội dung hình thức kế tốn theo phương

SVTH: Lê Thị Hương



Lớp – K8CK4B



Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: TS Nguyễn Tấn Duy



pháp tập trung trong điều kiện cơng ty có một khối lượng cơng việc lớn.Tuy nhiên,

vì là Cơng ty lớn có nhiều phần hành nên cơng tác kế tốn khơng tránh khỏi những

sai sót, nhất là kế tốn NVL.

Về hình thức kế tốn áp dụng: Cơng ty áp dụng hình thức ghi sổ kế tốn

là hình thức nhật ký chứng từ trên phần mềm kế tốn. Đây là hình th ức ghi s ổ

có ưu điểm hệ thống sổ sách đơn giản, ghi chép dễ dàng, song nó đòi h ỏi

người áp dụng phải nắm rõ các nguyên tắc ghi chép và có trình độ chun mơn

cao.

Về bộ máy quản lý: Cơng ty tổ chức bộ máy quản lý theo mơ hình trực

tuyến chức năng, đứng đầu là chủ tịch tổng cơng ty,phía dưới là các phòng ban

chức năng thực hiện theo đúng nhiệm vụ chức năng của mình. Song do có

nhiều phòng ban chức năng, thực thi các nhiệm vụ khác nhau nên vi ệc qu ản lý

cũng không được chặt chẽ, đơi khi còn khơng theo dõi sát sao được.

Hệ thống kho bãi của công ty đã được xây dụng nhi ều năm ,vì thế mà đã

có nhiều chỗ bị xuống cấp. NVL của công ty chủ yếu là nh ững hàng c ần đ ược

bảo quản cẩn thận, vì thế mà hệ thống kho chưa thực sự được đảm bảo. Điều

này sẽ dẫn đến các hao hụt trong qua trình lưu trữ

3.2.Các đề xuất, kiến nghị kế toán NVL tại Tổng cơng ty cơng nghiệp

hóa chất mỏ Vinacomin

3.2.1.Các đề xuất về kế tốn NVL



SVTH: Lê Thị Hương



Lớp – K8CK4B



Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: TS Nguyễn Tấn Duy



Về phân loại NVL: Công ty nên lập sổ danh điểm NVL để tiện cho quá

trình theo dõi tình hình nhập xuất tồn từng loại v ật tư được cụ th ể h ơn. Qua

đó kế tốn có thể dễ dàng kiểm tra lượng NVL còn tồn trong kho, đ ể có th ể

báo cáo việc mua hay không mua thêm NVL với bộ phận quản lý.

Về kiểm kê NVL: Để đảm bảo tính khách quan cơng ty nên có bộ phận

kiểm kê riêng, có đầy đủ các phòng ban tham gia khơng nên giao cho mình k ế

tốn vật tư và thủ kho tự kiểm kê.

Về hạch toán hàng đang đi đường : Để đảm bảo tuân thủ đúng chuẩn

mực kế toán HTK số 02, khi mua hàng chưa về đến công ty nh ưng hóa đ ơn v ề

trước kế tốn nên hạch toán vào tài khoản 151. Đến tháng sau khi hàng v ề

đến kho thì kế tốn mới ghi vào tài khoản 152 chi ti ết cho từng lo ại NVL đ ể

tiện theo dõi.

Về chứng từ sổ sách: Để việc theo dõi vật tư được thuận tiện cũng như

việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế tốn được dễ dàng thì kế tốn

vật tư của cơng ty nên lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật tư hàng hóa. Có

như thế thì việc tính giá vật tư và kiểm tra vật tư mới được chính xác.

3.2.2.Về vấn đề khác

Về hệ thống kho bãi: Vì được xây dựng lâu năm nên nhiều nhà kho đang

trên đà xuống cấp, không đảm bảo cho việc lưu trữ hàng tồn kho. Cho nên

công ty nên đầu tu sủa chữa lại, nâng cấp thêm cho h ệ th ống nhà kho đ ể đảm

bảo cho hàng hóa trong kho khơng bị hao hụt, và có chế độ bảo qu ản đ ược tốt

hơn

Về bộ máy kế tốn: Cơng ty có bộ máy kế tốn tương đối gọn nhẹ, song

do khối lượng cơng việc thì nhiều mà mỗi phần hành kế tốn lại do có một k ế

tốn đảm nhận, cho nên việc thực hiện khơng tránh những sai sót có th ể xảy

ra. Vì thế kế tốn trưởng nên xem xét phần hành kế toán nào quan tr ọng,

nhiều vấn đề phát sinh thì phải giao thêm cho một kế tốn có kinh nghi ệm

đảm nhận, hoặc có thể giao cho hai người cùng đảm nhận m ột phần hành k ế

toán.



SVTH: Lê Thị Hương



Lớp – K8CK4B



Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: TS Nguyễn Tấn Duy



Về hình thức kế tốn cơng ty đang áp dụng : Chứng từ ghi sổ là hình thức

kế tốn dòi hỏi người sử dụng phải có trình độ chun mơn cao. Song v ới ch ế

độ kế và chính sách kế toán thay đổi ngày một nhu hi ện nay, cơng ty nên có

chính sách bồi dưỡng thêm năng lực cho các kế tốn trong cơng ty b ằng vi ệc

cho đi học nâng cao để có thể thực hiện cơng việc m ột cách t ốt h ơn, có hi ệu

quả hơn.

Về bộ máy quản lý: hệ thống bộ máy quản lý của công ty tương đối lớn ,

cho nên cơng ty phải có hệ thống quản lý riêng. Công ty nên xây dựng phần mềm

quản lý theo hệ thống, để tiện cho việc kiểm tra, thoi dõi, đôn đốc nhân viên làm

việc tốt hơn.

3.3.Điều kiện thực hiện giải pháp

Thứ nhất về phía nhà nước:

Đối với cơng tác kế tốn nói riêng, Nhà nước VN bên cạnh ban hành

chuẩn mực kế tốn VN, luật kế tốn, chính sách kế tốn thì đồng th ời cũng

đưa ra các nghị định, thông tư nhằm hướng dẫn các doanh nghi ệp tạo nên s ự

thống nhất về kế toán trong doanh nghiệp nói chung, điều đó tạo đi ều ki ện

thuận lợi cho công tác quản lý cho cả doanh nghiệp cả phía nhà nước.

Đặc biệt đối với phần hành kế tốn NVL, nếu còn những khó khăn trong

cơng tác kế tốn thì nhà nước cần sớm ban hành những thơng tư hướng dẫn

để các doanh nghiệp có thể dễ dàng áp dụng đúng quy định hơn, tránh nh ững

trường hợp không hiểu hoặc khơng biết áp dụng.

Thứ hai về phía Tổng cơng ty cơng nghiệp hóa chất mỏ Vinacomin:

Để thực hiện các cơng tác kế tốn có hiệu quả, kế tốn công ty khi thực

hiện các nghiệp vụ cần phải tuân thủ chặt chẽ các quy đ ịnh trong chu ẩn m ực

kế toán và chế độ kế toán VN ban hành. Nhân viên kế toán c ần được th ường

xuyên trao đổi, học hỏi nâng cao nghiệp vụ, bồi dưỡng ki ến thức về ngành

hàng mà công ty đang sản xuất kinh doanh để phản ánh nghi ệp v ụ đúng tài

khoản, mở thêm tài khoản chi tiết nếu cần thiết., đảm bảo cho việc h ạch tốn

của cơng ty theo đúng quy định của nha nước.



SVTH: Lê Thị Hương



Lớp – K8CK4B



Khóa luận tốt nghiệp



SVTH: Lê Thị Hương



GVHD: TS Nguyễn Tấn Duy



Lớp – K8CK4B



Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: TS Nguyễn Tấn Duy

KẾT LUẬN



Qua thời gian ngắn thực tập tại Tổng công ty cơng nghiệp hóa chất mỏ

Vinacomin, em đã có cơ hội tiếp xúc với cơng tác kế tốn thực tế. Hơn nữa em

cũng đã đi sâu hơn nữa kế toán nguyên vật liệu của công ty, em nhận thấy ở cơng ty

bộ phận kế tốn về ngun vật liệu có rất nhiều ưu điểm mà trong quá trình học em

chưa được tìm hiểu. Điều đó đã giúp cho em có thêm kiến thức để phục vụ cho cơng

việc của mình sau này. Bên cạnh những ưu điểm đó cơng tác kế tốn của cơng ty

còn một số tồn tại theo em công ty nên khắc phục để công tác kế tốn của cơng ty

được hồn thiện hơn.

Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do trình độ kiến thức và thời gian thực tập có

hạn nên trong bài luận văn của em khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em

rất mong được sự góp ý, chỉ bảo của thầy cơ giáo trong khoa và các cô các chú

trong công ty để giúp em hồn thành bài luận văn của mình và em được hoàn thiện

hơn nữa kiến thức chuyên ngành.

Em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Tuấn Duy đã nhiệt tình giúp đỡ em

hồn thành bài luận văn này.

Em xin chân thành cảm ơn tập thể ban giám đốc Tổng cơng ty cơng nghiệp

hóa chất mỏ Vinacomin đặc biệt là cán bộ phòng thống kê kế tốn tài chính của

cơng ty đã nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại cơng ty để em hồn

thiện bài luận văn của mình.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, Ngày 26 tháng 06 năm 2014

Sinh viên



Lê Thị Hương



SVTH: Lê Thị Hương



Lớp – K8CK4B



Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: TS Nguyễn Tấn Duy

TÀI LIỆU THAM KHẢO



1.Hồ sơ nhân lực công ty

2.Hồ sơ số liệu của phòng kế tốn

3.Nội dung và hướng dẫn 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam – nhà xuất bản

thống kê – năm 2008

4.Chế độ kế toán doanh nghiệp quyển 1 hệ thống tài khoản kế toán – nhà xuất

bản lao động – năm 2011

5.Giáo trình kế tốn sản xuất trường đại học thương mại

6.Khóa luận tốt nghiệp chuyên để “ kế tốn NVL tại cơng ty xăng dầu khu vực

I – Tổng kho xăng dầu Đức Giang” của Sinh viên Lê Thị Linh.

7.Trang wed: www.micco.vn

8.Trang wed: www.taptriketoan.vn



SVTH: Lê Thị Hương



Lớp – K8CK4B



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

×