Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.14 KB, 74 trang )
Trường Đại học Thương Mại
toán
Khoa Kế toán – Kiểm
tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường, hoặc phục
vụ cho nhu cầu cơng nghệ, kỹ thuật, bảo quản; phục vụ cho quá trình lao động.
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản
xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường.
Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí.
- Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết
bị, phương tiện vận tải, cơng cụ, dụng cụ sản xuất. . .
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị được sử
dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả
thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào cơng
trình xây dựng cơ bản.
1.1.3. Tính giá ngun vật liệu
Tính giá ngun vật liệu là một cơng tác quan trọng trong việc tổ chức hạch tốn
ngun vật liệu. Tính giá nguyên vật liệu là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu lộ giá trị
của nguyên vật liệu theo những qui tắc cố định.
Qui định tính giá nguyên vật liệu: áp dụng điều 04 chuẩn mực kế toán Việt Nam
số 02 về hàng tồn kho được ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày
31 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài chính: ” Hàng tồn kho được tính theo giá gốc.
Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá
trị thuần có thể thực hiện được”. Trong đó:
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Giá trị thuần có thể thực hiện được: là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ
sản xuất kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hồn thành sản phẩm và
chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Như vậy phù hợp với chuẩn mực kế
toán hàng tồn kho trong cơng tác hạch tốn NVL ở các doanh nghiệp, NVL được tính
theo giá thực tế.
1.1.3.1 Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
- Nguyên tắc tính
+ Thời điểm tính giá là khi doanh nghiệp đã kiểm nhận nguyên vật liệu nhập kho
và đưa vào sử dụng không qua kho. Chỉ tiêu tính giá là giá thực tế.
SVTH:Lê Thị Hiền
5
GVHD:Ts.Nguyễn Viết Tiến
Trường Đại học Thương Mại
toán
Khoa Kế toán – Kiểm
Giá thực tế của NVL là giá được hình thành trên cơ sở của chứng từ hợp lệ chứng
minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra NVL.
Giá thực tế của NVL nhập kho được xác định tùy theo từng nguồn nhập
+ Tính giá dựa trên cơ sở dồn tích
+ Kết hợp hài hòa ngun tắc phù hợp và nguyên tắc trọng yếu khi xử lý chi phí
mua
Nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ của đơn vị bao gồm rất nhiều nguồn nhập
khác nhau. Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá trị thực tế của vật liệu nhập kho được
vạch rõ khác nhau. Cụ thể
+ Đối với vật liệu mua ngoài:
Giá thực tế của NVL mua ngoài = Giá mua ghi trên hố đơn + Chi phí thu mua
+ Các khoản thuế khơng được hồn lại - CKTM, Giảm giá hàng mua
Trong đó:
+ Chi phí thu mua: bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong ĐM. –
Các khoản thuế khơng được hồn lại: như thuế nhập khẩu, thuế GTGT (nếu đơn vị
tính thuế GTGT theo cách thức trực tiếp)…
+ Đối với vật liệu thuê ngoài gia cơng chế biến:
Giá thực tế của VL th ngồi gccb = Giá thực tế của VL xuất thuê ngoài gccb
+ Chi phí th ngồi gccb + Chi phí vận chuyển (nếu có)
+ Đối với vật liệu tự chế:
Giá thực tế của VL tự chế = Giá thành sản xuất VL + Chi phí vận chuyển (nếu có)
+ Đối với vật liệu được cấp:
Giá thực tế của VL được cấp = Giá theo biên bản giao nhận
+ Đối với vật liệu nhận góp vốn liên doanh:
Giá thực tế của vật liệu nhận góp vốn liên doanh= Giá trị vốn góp do hđld đánh giá
+ Đối với vật liệu được biếu tặng, viện trợ:
Giá thực tế của vật liệu được biếu tặng, viện trợ = Giá thị trường tại thời điểm nhận
+ Đối với phế liệu thu hồi từ sản xuất:
Giá thực tế của phế liệu thu hồi = Giá có thể sử dụng lại hoặc giá có thể bán
1.1.3.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
- Nguyên tắc tính
+ Thời điểm tính giá khi xuất kho NVL hoặc cuối kỳ hạch toán
SVTH:Lê Thị Hiền
6
GVHD:Ts.Nguyễn Viết Tiến
Trường Đại học Thương Mại
toán
+
+
+
+
Khoa Kế tốn – Kiểm
Giá NVL xuất kho phải tính theo giá phí
Giá NVL xuất kho phải phù hợp với khối lượng xuất
Phương pháp tính giá NVL phải thích hợp với đặc điểm NVL của từng doanh nghiệp
Phương pháp tính giá xuất kho phải nhất quán
+ Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho phải căn
cứ vào đặc trưng của từng công ty về số lượng danh điểm, số lần nhập xuất nguyên vật
liệu, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng của doanh nghiệp.
Điều 13 chuẩn mực số 02 nêu ra
Phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho có 4 phương pháp
+ Cách thức giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, vật tư xuất thuộc lô nào theo giá nào thì được tính theo
đơn giá đó. Hình thức này thường được áp dụng cho những doanh nghiệp có ít loại
mặt hàng hoặc mặt hàng khơng biến động và nhận diện được.
Ưu điểm: Xác định được chính xác giá vật tư xuất làm cho chi phí hiện tại hợp
với doanh thu thực tế.
Nhược điểm: Trong trường hợp đơn vị có nhiều mặt hàng, nhập xuất thường
xun thì khó theo dõi và cơng việc của kế tốn chi tiết vật liệu sẽ rất khó khăn.
+ Hình thức bình qn: Theo phương pháp này, trị giá xuất của vật liệu bằng số
lượng vật liệu xuất nhân với đơn giá bình qn. Đơn giá bình qn có thể định rõ theo
1 trong 3 hình thức sau:
© Phương pháp Bình qn cuối kỳ trước:
Đơn giá bình quân cuối kỳ trước = Trị giá vật tư tồn đầu kỳ/Số lượng vật tư tồn
đầu kỳ
Ưu điểm: Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính tốn của kế tốn
vì giá vật liệu xuất kho tính khá giản đơn, cung cấp thơng tin đúng thời điểm về tình
hình thay đổi của vật liệu trong kỳ.
Nhược điểm: Độ xác thực của việc tính giá phụ thuộc tình hình biến động giá cả
nguyên vật liệu. Trường hợp giá cả thị trường nguyên vật liệu có sự thay đổi lớn thì
việc tính giá ngun vật liệu xuất kho theo phương pháp này trở nên khơng chính xác.
©Hình thức Bình quân cả kỳ dự trữ:
Đơn giá BQ cả kỳ dự trữ = (Trị giá vật tư tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư nhập trong
kỳ) / (S.lượng vật tư tồn đầu kỳ + S.lượng vật tư nhập trong kỳ)
SVTH:Lê Thị Hiền
7
GVHD:Ts.Nguyễn Viết Tiến
Trường Đại học Thương Mại
toán
Khoa Kế tốn – Kiểm
Hình thức này hợp với những cơng ty có ít danh điểm vật tư nhưng số lần nhập,
xuất của mỗi danh điểm nhiều. Ưu điểm: Giản đơn, dễ làm, giảm nhẹ được việc hạch
toán chi tiết nguyên vật liệu, không phụ thuộc vào số lần nhập xuất của từng danh
điểm vật tư. Nhược điểm: Dồn công việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho vào cuối kỳ
hạch tốn nên ảnh hưởng đến qui trình của các khâu kế tốn khác.
©Phương pháp Bình qn liên hồn ( bình quân sau mỗi lần nhập):
Theo cách thức này, sau mỗi lần nhập VL, kế tốn tính đơn giá bình qn sau đó
căn cứ vào đơn giá bình qn và lượng VL xuất để tính giá VL xuất.
Đơn giá BQ liên hoàn = (Trị giá VL tồn trước lần nhập n + Trị giá VL nhập lần n) /
(S.lượng VL tồn trước lần nhập n + S.lượng VL nhập lần n)
Cách thức này nên vận dụng ở những cơng ty có ít danh điểm vật tư và số lần
nhập của mỗi loại ít.
Ưu điểm: Cách thức này cho giá VL xuất kho chuẩn xác
nhất, phản ảnh đúng thời điểm sự biến động giá cả, cơng việc tính giá được tiến
hành đều đặn.
Nhược điểm: Cơng việc tính tốn nhiều và phức tạp, chỉ thích hợp với những đơn
vị sử dụng kế tốn máy.
1.2. Kế toán nvl trong doanh nghiệp sản xuất theo hướng dẫn của chuẩn
mực kế toán Việt Nam (VAS 02)
* Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện
được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
- Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
+ Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế khơng được
hồn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi
phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được
trừ (-) khỏi chi phí mua.
+ Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp
đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định
SVTH:Lê Thị Hiền
8
GVHD:Ts.Nguyễn Viết Tiến
Trường Đại học Thương Mại
tốn
Khoa Kế tốn – Kiểm
và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa ngun liệu,
vật liệu thành thành phẩm.
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không
thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng
máy móc thiết bị, nhà xưởng,... và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản
xuất.
Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay
đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí
nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân cơng gián tiếp.
Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm được dựa trên cơng suất bình thường của máy móc sản xuất. Cơng suất bình
thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất
bình thường.
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn cơng suất bình thường thì
chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí
thực tế phát sinh.
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn cơng suất bình thường thì
chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm theo mức cơng suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung khơng phân
bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một
khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh một
cách tách biệt, thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm theo tiêu thức
phù hợp và nhất qn giữa các kỳ kế tốn.
Trường hợp có sản phẩm phụ, thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được và giá trị này được trừ (-) khỏi chi phí chế biến đã tập hợp
chung cho sản phẩm chính.
SVTH:Lê Thị Hiền
9
GVHD:Ts.Nguyễn Viết Tiến
Trường Đại học Thương Mại
tốn
Khoa Kế tốn – Kiểm
+ Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các khoản
chi phí khác ngồi chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ, trong giá gốc
thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng cụ thể.
+ Chi phí khơng tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân cơng và các chi phí sản xuất, kinh
doanh khác phát sinh trên mức bình thường;
Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho
cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy định ở đoạn 06;
Chi phí bán hàng;
Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí cung cấp dịch vụ bao gồm chi phí nhân viên và các chi phí khác liên
quan trực tiếp đến việc cung cấp dịch vụ, như chi phí giám sát và các chi phí chung có
liên quan.
Chi phí nhân viên, chi phí khác liên quan đến bán hàng và quản lý doanh nghiệp
khơng được tính vào chi phí cung cấp dịch vụ.
- Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hồn thành sản
phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
- Giá trị thuần có thể thực hiện được và lập dự phòng giảm giá Hàng tồn kho:
Giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ khi hàng tồn kho bị hư hỏng, lỗi thời,
giá bán bị giảm, hoặc chi phí hồn thiện, chi phí để bán hàng tăng lên. Việc ghi giảm
giá gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được là phù hợp với
nguyên tắc tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc bán
hay sử dụng chúng.
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ
hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn
kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể
thực hiện được của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện trên
cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho phải dựa trên
bằng chứng tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính. Việc ước tính này phải tính
SVTH:Lê Thị Hiền
10
GVHD:Ts.Nguyễn Viết Tiến
Trường Đại học Thương Mại
toán
Khoa Kế toán – Kiểm
đến sự biến động của giá cả hoặc chi phí trực tiếp liên quan đến các sự kiện diễn ra sau
ngày kết thúc năm tài chính, mà các sự kiện này được xác nhận với các điều kiện hiện
có ở thời điểm ước tính.
Khi ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được phải tính đến mục đích của việc
dự trữ hàng tồn kho. Ví dụ, giá trị thuần có thể thực hiện được của lượng hàng tồn kho
dự trữ để đảm bảo cho các hợp đồng bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ không thể hủy
bỏ phải dựa vào giá trị trong hợp đồng. Nếu số hàng đang tồn kho lớn hơn số hàng cần
cho hợp đồng thì giá trị thuần có thể thực hiện được của số chênh lệch giữa hàng đang
tồn kho lớn hơn số hàng cần cho hợp đồng được đánh giá trên cơ sở giá bán ước tính.
Ngun liệu, vật liệu và cơng cụ, dụng cụ dự trữ để sử dụng cho mục đích sản
xuất sản phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp
phần cấu tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm. Khi
có sự giảm giá của nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ mà giá thành sản xuất sản
phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được, thì ngun liệu, vật liệu, cơng cụ,
dụng cụ tồn kho được đánh giá giảm xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện
được của chúng.
Cuối kỳ kế tốn năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có thể
thực hiện được của hàng tồn kho cuối năm đó. Trường hợp cuối kỳ kế tốn năm nay,
nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập thấp hơn khoản dự phòng giảm
giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế tốn năm trước thì số chênh lệch lớn hơn phải
được hoàn nhập (Theo quy định ở đoạn 24) để đảm bảo cho giá trị của hàng tồn kho
phản ánh trên báo cáo tài chính là theo giá gốc (nếu giá gốc nhỏ hơn giá trị thuần có
thể thực hiện được) hoặc theo giá trị thuần có thể thực hiện được (nếu giá gốc lớn hơn
giá trị thuần có thể thực hiện được).
-
Ghi nhận chi phí:
Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí
sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi
nhận. Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải
lập ở cuối niên độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã
lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho, sau
khi trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, và chi phí sản xuất chung
SVTH:Lê Thị Hiền
11
GVHD:Ts.Nguyễn Viết Tiến
Trường Đại học Thương Mại
tốn
Khoa Kế tốn – Kiểm
khơng phân bổ, được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Trường hợp
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán năm nay nhỏ hơn
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, thì số
chênh lệch lớn hơn phải được hồn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh.
Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo nguyên
tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu.
Trường hợp một số loại hàng tồn kho được sử dụng để sản xuất ra tài sản cố định
hoặc sử dụng như nhà xưởng, máy móc, thiết bị tự sản xuất thì giá gốc hàng tồn kho
này được hạch toán vào giá trị tài sản cố định.
1.3. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vât liệu
Hạch toán chi tiết NVL là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế tốn
nhằm mục đích theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng danh điểm NVL cả về
số lượng, chất lượng và giá trị
Kế toán chi tiết ở kho do thủ kho tiến hành, thủ kho phải có trách nhiệm bảo
quản nguyên vật liệu tại kho,thực hiện nhập, xuất nguyên vật liệu trên cơ sở chứng từ
hợp lệ. Thủ kho phải ghi chép vào thẻ kho và các sổ có liên quan đến tình hình nhập,
xuất, tồn kho.
Ở phòng kế tốn thơng qua các chứng từ ban đầu để kiểm tra tính hợp lệ và ghi
chép vào sổ sách chi tiết và tổng hợp chủ yếu bằng chỉ tiêu giá trị để phản ánh,giúp
cho Giám đốc có thể kiểm tra tinh hình nhập, xuất, dự trữ, bảo quản nguyên vật liệu
trong quá trình sản xuất.
Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm, nhược điểm và điều kiện áp dụng khác
nhau. Do vậy mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn cho mình một phương pháp thích hợp,
thuận tiện cho q trình hạch tốn chi tiết, phục vụ tốt cho quá trình sản xuất kinh
doanh của đơn vị
SVTH:Lê Thị Hiền
12
GVHD:Ts.Nguyễn Viết Tiến
Trường Đại học Thương Mại
toán
Khoa Kế toán – Kiểm
1.3.1. Phương pháp ghi thẻ song song:
- Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn của nguyên
vật liệu về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ được mở cho
từng danh điểm nguyên vật liệu. Cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập,
xuất, tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng danh điểm ngun vật liệu.
- Tại phòng kê tốn: Kế tốn nguyên vật liệu sử dụng thẻ hay sổ chi tiết nguyên
vật liệu. Sổ chi tiết NVL kết cấu như thẻ kho nhưng thêm cột đơn giá và phản ánh số
lượng, giá trị và cũng phản ánh theo từng danh điểm NVL.
Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập- xuất nguyên vật liệu tại kho, kế tốn
kiểm tra và hồn chỉnh chứng từ rồi ghi vào sổ chi tiết.
Định kỳ phải kiểm tra số liệu trên thẻ kho và sổ chi tiết. Ci tháng tính ra số tồn
kho đối chiếu số liệu với sổ kế toán tổng hợp.
Đối chiếu số liệu giữa sổ chi tiết vật liệu ở phòng kế tốn và thẻ kho của thủ kho
bằng cách thông qua báo cáo tình hình biến động của nguyên vật liệu do thủ kho gửi lên.
Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song ( Phụ lục số 01)
1.3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
- Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn của nguyên
vật liệu về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ được mở cho
từng danh điểm nguyên vật liệu. Cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập,
xuất, tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng danh điểm ngun vật liệu.
- Tại phòng kế tốn: Khơng mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân
chuyển hạch toán số lượng và số tiền của từng thứ nguyên vật liệu theo từng kho. Sổ
này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất
phát sinh trong tháng của từng nguyên vật liệu, mỗi thứ chỉ ghi một dòng trong sổ.
Cuối tháng đối chiếu số lượng NVL trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối
chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển ( Phụ
lục số 01)
SVTH:Lê Thị Hiền
13
GVHD:Ts.Nguyễn Viết Tiến
Trường Đại học Thương Mại
toán
Khoa Kế toán – Kiểm
1.3.3. Phương pháp ghi sổ số dư:
- Tại kho: Ngoài sử dụng thẻ kho để ghi chép sử dụng sổ số dư để ghi chép số
tồn kho cuối tháng của từng loại NVL theo chi tiêu số lượng. Cuối tháng sổ số dư được
chuyển cho thủ kho để ghi số lượng hàng tồn kho trên cơ sở số liệu từ thẻ kho.
- Tại phòng kế tốn: Định kỳ kế toán xuống kiểm tra và trực tiếp nhận chứng từ
nhập xuất kho, sau đó tiến hành tổng hợp số liệu theo chỉ tiêu giá trị của NVL nhập
xuất theo từng nhóm NVL để ghi vào bảng kê nhập xuất, tiếp đó ghi vào bảng kê lũy
kế nhập xuất, đến cuối tháng ghi vào phần nhập xuất tồn của bảng kê tổng hợp. Đồng
thời cuối tháng khi nhận sổ số dư từ thủ kho, kế tốn tính giá trị của NVL tồn kho để
ghi vào sổ số dư, cột thành tiền số liệu này phải khớp với tồn kho cuối tháng trên bảng
tổng hợp nhập xuất tồn kho cuối kỳ.
Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi sổ số dư ( Phụ lục số 01)
1.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất theo chế
độ kế toán hiện hành
1.4.1. Chứng từ:
Theo chế độ, chứng từ kế toán quy định, ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, các chứng từ kế tốn
về ngun vật liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá
- Thẻ kho
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
- Hố đơn cước phí vận chuyển
Ngồi ra, tuỳ theo từng doanh nghiệp có thể có các nghiệp vụ phát sinh riêng như
điều chuyển vật tư nội bộ thì sử dụng thêm “Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ” .
Nếu vật tư được sử dụng liên tục, nhiều lần theo định mức thì có thể sử dụng “Phiếu
xuất kho theo hạn mức”
Doanh nghiệp cũng có thể sử dụng các chứng từ khác như: “Biên bản kiểm
nghiệm vật tư” , “ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ” hay những chứng từ riêng có của
SVTH:Lê Thị Hiền
14
GVHD:Ts.Nguyễn Viết Tiến
Trường Đại học Thương Mại
toán
Khoa Kế toán – Kiểm
doanh nghiệp để có thể có thêm thơng tin và chỉ tiêu cần thiết. Khi xuất bán vật tư,
doanh nghiệp sử dụng “Hố đơn bán hàng” nếu tính thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp trực tiếp hoặc “Hoá đơn (GTGT)” nếu tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ.
Khi tổ chức hạch toán ban đầu ở các doanh nghiệp cần phân công trách nhiệm cụ
thể cho từng người lập chứng từ đối với mỗi loại chứng từ. Sự thống nhất giữa các bộ
phận liên quan như vật tư, kế hoạch, tài vụ… là rất quan trọng.Từ đó quy định từng
chứng từ vật tư, vật liệu cụ thể được luân chuyển từ bộ phận phụ trách vật tư đến thủ
kho, kế toán và bộ phận lưu trữ chứng từ như thế nào. Chuẩn bị tốt khâu hạch toán ban
đầu về nguyên vật liệu sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hạch toán chi tiết và
tổng hợp vật liệu.
1.4.2. Tài khoản sử dụng:
Để đánh giá tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu, kế tốn còn sử dụng các tài
khoản sau:
Tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của các loại hàng hố, vật tư (Ngun
liệu, vật liệu; cơng cụ, dụng cụ; hàng hố) mua ngồi đã thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp còn đang trên đường vận chuyển, ở bến cảng, bến bãi hoặc đã về đến
doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nhận nhập kho.
Kết cấu của TK 151
Bên Nợ:
- Trị giá hàng hoá, vật tư đã mua đang đi đường;
- Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hoá, vật tư mua đang đi đường cuối kỳ
(Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng hoá tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá hàng hố, vật tư đã mua đang đi đường đã về nhập kho hoặc đã chuyển
giao thẳng cho khách hàng;
- Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hoá, vật tư đã mua đang đi đường đầu kỳ
(Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng hoá tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ).
SVTH:Lê Thị Hiền
15
GVHD:Ts.Nguyễn Viết Tiến