1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Thương mại >

3- Quyết toán và thanh lý hợp đồng:

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.14 KB, 74 trang )


Trường Đại học Thương Mại

toán



Khoa Kế toán – Kiểm



- Cung cấp chứng chỉ chất lượng, phiếu xuất xưởng và các giấy tờ chứng minh

khác của lô hàng theo yêu cầu của bên A.

- Hàng hóa cung cấp đảm bảo chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật đến hết thời điểm

hoàn thành thử áp lực và nghiệm thu cơng trình, cụ thể là trong quá trình trên nếu xảy

ra các sự cố kỹ thuật có nguyên nhân từ lỗi sản phẩm của nhà sản xuất thì bên B phải

đổi lại sản phẩm và phải chịu bồi thường cho bên A toàn bộ các chi phí liên quan do

sản phẩm lỗi đó gây nên.

Điều 6: Cam kết chung

- Hai bên thực hiện nghiêm chỉnh hợp đồng đã ký, không được tự ý thay đổi,

nếu có khó khăn hai bên phải gặp nhau bàn bạc thống nhất cách giải quyết theo hướng

hai bên cùng có lợi và được lập thành văn bản được ký đống dấu bởi hai bên.

- Nếu một trong hai bên đơn phương vi phạm các điều khoản của hợp đồng sẽ

phải thực hiện theo quyết định xét xử của tòa án kinh tế Hà Nội, mọi khoản lệ phí về

tòa án sẽ do bên thua kiện chịu trách nhiệm.

- Các điều kiện và điều khoản khác không ghi trong hợp đồng này sẽ được các

bên thực hiện theo quy định hiện hành của các văn bản pháp luật về HĐKT.

- Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký đến ngày hai bên thực hiện xong các điều

khoản trong hợp đồng.

- Hợp đồng được lập thành 04 bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 02

bản để thực hiện.

ĐẠI DIỆN BÊN A



SVTH:Lê Thị Hiền



ĐẠI DIỆN BÊN B



54



GVHD:Ts.Nguyễn Viết Tiến



Trường Đại học Thương Mại

toán



Khoa Kế toán – Kiểm



b. Đối với nguyên vật liệu xuất kho

Nguyên vật liệu của Công ty xuất kho chủ yếu nhằm phục vụ cho q trình sản

xuất nói chung. Do đó, kế tốn ngun vật liệu phải phản ánh kịp thời, tính tốn phân

bổ chính xác đúng đối tượng giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng.

Chứng từ sử dụng cho hạch toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu là: Phiếu xuất

kho, Phiếu xuất vật tư theo hạn mức.

Trong tháng, khi nhận được các chứng từ xuất kho trên kế toán tiến hành tập hợp,

phân loại theo từng nhóm đối tượng sử dụng.

Để quản lý được nguyên vật liệu xuất cho từng xí nghiệp thì trong từng q,

Cơng ty lập hạn mức vật tư cho mỗi xí nghiệp.Sau đó, khi bắt đầu thi công, Công ty

tiến hành ký hợp đồng mua nguyên vật liệu với nhà cung cấp.Vật liệu sẽ được cung

ứng đến tận chân cơng trình. Cán bộ cung tiêu chuyển hợp đồng về phòng vật tư của

Cơng ty. Đây là căn cứ để lập phiếu nhập kho, xuất kho; từ đó kế tốn ngun vật liệu

ghi sổ nhập - xuất vật liệu.

Ví dụ:

Tổng cộng vật liệu chính xuất dùng cho sản xuất trực tiếp, kế tốn ghi:

Nợ TK 621 (GL)



663.380.400



Có TK 152.1



663.380.400



Tổng cộng nhiên liệu (củi) tham gia trực tiếp vào sản xuất, kế tốn ghi:

Nợ TK 627



23.751.600



Có TK 152.2



1.220.500



Có TK 152.3



22.495.100



Ngoài ra, đối với vấn đề kiểm kê nguyên vật liệu thì do Cơng ty ít dự trữ ngun

vật liệu trong kho mà vật liệu mua được chuyển thẳng xuống chân cơng trình, như vậy

sẽ tiết kiệm được chi phí thuê kho, chi phí bảo quản. Trong tất cả các loại ngun vật

liệu thì chỉ có duy nhất nhựa đường là được mua nhập kho nhưng vì sản xuất đến đâu

mua đến đó nên lượng vật liệu lưu kho là rất ít. Do đó, ở Cơng ty khơng có hoạt động

kiểm kê nguyên vật liệu.



SVTH:Lê Thị Hiền



55



GVHD:Ts.Nguyễn Viết Tiến



Trường Đại học Thương Mại

toán



Khoa Kế toán – Kiểm



2.2.6.4. Sổ kế toán sử dụng

a. Sổ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu

Sổ kế toán sử dụng cho kế toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu

Cuối tháng, kế toán khoá sổ chi tiết thanh toán với người bán theo từng nhà cung

cấp, số liệu trên dòng tổng cộng trên từng sổ chi tiết TK 331 là cơ sở để vào NKCT số

5 với nguyên tắc mỗi nhà cung cấp được ghi trên 1 dòng, bao gồm cả phát sinh Có TK

331, Nợ các tài khoản có liên quan và phần phát sinh Nợ TK 331, Có các tài khoản có

liên quan.

Những nghiệp vụ kinh tế có định khoản kế tốn liên quan đến bên Có TK 111,

112 được phản ánh ở NKCT số 1 – Ghi có TK 111 - Tiền mặt và NKCT số 2 – Ghi có

TK 112 - Tiền gửi ngân hàng. Cuối tháng cộng sổ NKCT số 1 và số 2, lấy số tổng cộng

ở cột ghi Có TK 111, 112 / Nợ TK 152 để ghi vào sổ cái TK 152.

NKCT số 5 là sổ kế toán tổng hợp, dùng để theo dõi tình hình thanh tốn với nhà

cung cấp.

Căn cứ ghi sổ là: NKCT số 5 của tháng trước và sổ chi tiết theo dõi thanh toán

với người bán.

Sổ kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu

Đối với các nghiệp vụ xuất nguyên vật liệu trước hết được phản ánh vào Bảng

phân bổ số 2 - Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo từng loại vật liệu

và theo từng đối tượng sử dụng nguyên vật liệu. Sau đó, căn cứ số liệu ở bảng phân bổ

số 2 - Bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ cột giá thực tế ghi vào Nhật ký

chứng từ số 7 theo định khoản ghi Có TK 152, ghi Nợ các tài khoản có liên quan.

Cuối tháng, căn cứ số tổng cộng cột có TK 152 ở Nhật ký chứng từ số 7 để ghi

vào sổ cái TK 152 dòng tổng số phát sinh Có.

 Bảng phân bổ nguyên vật liệu

Căn cứ vào Bảng kê số 3, sổ chi tiết của các xí nghiệp sản xuất, kế toán lập bảng

phân bổ nguyên vật liệu xuất dùng. Bảng phân bổ nguyên vật liệu được mở theo dõi

toàn bộ số vật liệu đã xuất dùng cho các cơng trình trong tháng ở Cơng ty.

Để quản lý được ngun vật liệu xuất cho từng xí nghiệp thì trong từng quý,

Công ty lập hạn mức vật tư cho mỗi xí nghiệp.Sau đó, khi bắt đầu thi cơng, Cơng ty

tiến hành ký hợp đồng mua nguyên vật liệu với nhà cung cấp.Vật liệu sẽ được cung

SVTH:Lê Thị Hiền



56



GVHD:Ts.Nguyễn Viết Tiến



Trường Đại học Thương Mại

toán



Khoa Kế toán – Kiểm



ứng đến tận chân cơng trình. Cán bộ cung tiêu chuyển hợp đồng về phòng vật tư của

Cơng ty. Đây là căn cứ để lập phiếu nhập kho, xuất kho; từ đó kế toán nguyên vật liệu

ghi sổ nhập - xuất vật liệu và các sổ kế tốn có liên quan.

Trong tháng kế toán tiến hành mở sổ chi tiết cho từng xí nghiệp sản xuất trên cơ

sở những chứng từ xuất kho vật liệu cho từng xí nghiệp sản xuất.

Cuối tháng, kế toán cộng sổ chi tiết (hai bên nợ các tài khoản và có các tài khoản

cân bằng nhau).

Căn cứ vào định khoản kế toán ghi vào bảng phân bổ nguyên vật liệu.

Các biểu mẫu sổ kế toán ( Phụ lục 03)



SVTH:Lê Thị Hiền



57



GVHD:Ts.Nguyễn Viết Tiến



Trường Đại học Thương Mại



Khoa Kế toán – Kiểm toán



CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KẾ TỐN

NGUN VẬT LIỆU TẠI CƠNG TY TNHH THIẾT BỊ ĐIỆN THĂNG LONG

3.1. Các kết luận về đánh giá thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty

TNHH thiết bị điện Thăng Long

3.1.1. Ưu điểm

3.1.1.1. Về công tác quản lý nguyên vật liệu

- Đối với công tác tổ chức thu mua nguyên vật liệu

Là một doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào cần thiết cho hoạt

động kinh doanh của Công ty. Hiện nay cơng ty có một đội ngũ cán bộ thu mua nhanh

nhẹn, có khả năng nắm bắt thơng tin nhanh nhạy về những biến động giá cả trên thị

trường, do đó tìm mua được ngun vật liệu với mức giá cả hợp lý đáp ứng kịp thời nhu

cầu sản xuất kinh doanh của công ty.

- Đối với công tác dự trữ bảo quản và sử dụng: Để đảm bảo chất lượng NVL và

cung cấp kịp thời cho sản xuất kinh doanh của công ty, việc dự trữ bảo quản nguyên vật

liệu được thực hiện tại kho nguyên vật liệu của công ty. Hiện nay kho nguyên vật liệu của

cơng ty được tổ chức khá tốt,bố trí gần các phân xưởng sản xuất nên thuận tiện cho việc

vận chuyển, tránh hao hụt, mất mát. Hệ thống kho tàng của cơng ty có đủ các điều kiện

đảm bảo thuận tiện cho việc nhập, xuất và kiểm kê NVL tồn kho.

3.1.1.2. Về hệ thống chứng từ, phương pháp hạch toán và tính giá nguyên vật liệu

- Về tổ chức chứng từ: các mẫu chứng từ cũng như quy trình lập và luân chuyển

được tuân theo đúng chế độ quy định. Chứng từ được sử dụng tại Cơng ty có nhiều loại,

phù hợp với chủng loại vật tư đa dạng và yêu cầu quản lý, tạo điều kiện thuận lợi cho

công tác quản lý và hạch tốn ngun vật liệu.

- Về cơng tác hạch tốn ngun vật liệu: Cơng ty đã bố trí một nhân viên phụ trách

phần hành kế tốn ngun vật liệu. Cơng tác kế tốn ngun vật liệu ở Công ty về cơ bản

là tuân theo chế độ kế toán mới ban hành, việc hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp

KKTX là rất phù hợp với đặc điểm, tình hình nhập - xuất ngun vật liệu tại Cơng ty, góp

phần quản lý chặt chẽ tình hình tăng giảm vật liệu; giá trị tồn kho vật liệu trên sổ kế tốn

có thể xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ kế tốn.

- Việc áp dụng tính giá nguyên vật liệu theo phương pháp bình quân gia quyền có

nhược điểm là đến cuối tháng mới tính được giá xuất kho của nguyên vật liệu. Để hạn

SVTH:Lê Thị Hiền



58



GVHD:Ts.Nguyễn Viết Tiến



Trường Đại học Thương Mại



Khoa Kế toán – Kiểm tốn



chế nhược điểm này, Cơng ty đã áp dụng việc tính tốn giá ngun vật liệu đối với

ngun vật liệu không thông qua nhập kho mà giao tận chân công trình là giá thực nhập

của ngun vật liệu đó. Đây là một trong những ưu điểm mà thơng qua đó Cơng ty kiểm

sốt được chi phí thực tế của ngun vật liệu trong sản xuất và đã giảm bớt công việc cho

cơng tác kế tốn ngun vật liệu vào cuối tháng.

3.1.1.3. Về cơng tác kế tốn chi tiết ngun vật liệu

Kế tốn tại cơng ty đã sử phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương

pháp thẻ song song phù hợp với đặc điểm kế toán máy và đặc điểm nguyên vật liệu ở đơn

vị. Từ đó cung cấp các thơng tin chính xác cho u cầu quản trị của cơng ty và tập hợp

chính xác chi phí nguyên vật liệu cho từng đối tượng tính giá thành. Trình tự ghi sổ hợp

lý, dễ dàng đối chiếu, phục vụ tốt cơng tác kiểm tra , kiểm sốt của công ty và các cơ

quan chức năng khi cần thiết.

3.1.1.4. Về cơng tác kế tốn tổng hợp ngun vật liệu

- Hiện nay cơng tác kế tốn tổng hợp tạo cơng ty sử dụng theo hình thức chứng từ

ghi sổ. Đây là hình thức ghi sổ có nhiều ưu điểm trong q trình quản lý cũng như trong

q trình hạch tốn tạo cơng ty.

- Về hệ thống sổ sách kế tốn: Công ty đã sử dụng hệ thống sổ sách kế toán tương

đối hợp lý, đầy đủ, việc ghi chép trên sổ thường xuyên, thuận lợi cho việc kiểm tra, đối

chiếu; việc tổ chức luân chuyển chứng từ sổ sách ở phòng Tài vụ với các nhân viên thống

kê kinh tế dưới phân xưởng góp phần thuận lợi cho việc tính tốn giá thành sản phẩm

nhanh chóng, kịp thời.

3.1.2. Hạn chế, nguyên nhân

3.1.2.1. Về công tác quản lý nguyên vật liệu

- Về phân loại nguyên vật liệu: Công ty vẫn chưa xây dựng được một hệ thống

phân loại vất liệu đầy đủ.

- Về công tác bảo quản vật liệu kho: Do nguyên vật liệu của công ty rất đa dạng

mà việc bố trí kho chưa được khoa học nên gây nhiều khó khăn trong việc vận chuyển

nguyên vật liệu vào các phân xưởng sản xuất.

3.1.2.2. Tài khoản sử dụng và phương pháp tính giá



SVTH:Lê Thị Hiền



59



GVHD:Ts.Nguyễn Viết Tiến



Trường Đại học Thương Mại



Khoa Kế tốn – Kiểm tốn



Việc khơng sử dụng tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường làm cho kế tốn

khơng phản ánh hết được các nghiệp vụ phát sinh đối với nguyên vật liệu trong trường

hợp khi mà hóa đơn về mà hàng chưa về nhập kho vào cuối kỳ. Điều này khiến cho công

ty không quản lý được tài sản của mình.

3.1.2.3. Về chứng từ và luân chuyển chứng từ

Công tác luân chuyển chứng từ của công ty chưa được nhanh chóng, kế tốn mất 5

tới 6 ngày mới xuống kho lấy chứng từ về phòng kế toán, với nghiệp vự nhập xuất

nguyên vật liệu diễn ra liên tục thì thời gian đó là q dài, dẫn đến các thơng tin kế tốn

được phản ánh và xử lý chậm

3.1.2.4. Về cơng tác kế tốn ngun vật liệu

Thẻ kho của Công ty không cộng luỹ kế ở phần tồn kho nên khó theo dõi được

lượng hàng tồn sau mỗi nghiệp vụ nhập, xuất.

- Về công tác ứng dụng tin học:

Hiện nay ở phòng Tài vụ chỉ được trang bị một số lượng máy tính rất hạn chế, trong

khi khối lượng cơng việc kế tốn lớn, giá trị mỗi lần nhập xuất vật liệu cũng như mật độ

nhập - xuất vật liệu thường xuyên. Những máy vi tính mà phòng Tài vụ đang sử dụng

cũng chưa được trang bị phần mềm kế toán đầy đủ nên chưa tận dụng được hết ưu điểm

cũng như tiện ích của việc sử dụng máy vi tính.

3.2. u cầu của việc hồn thiện cơng tác kê tốn ngun vật liệu tại cơng ty

TNHH thiết bị điện Thăng Long

Việc hồn thiện cơng tác kế tốn ngun vật liệu là rất cần thiết song khơng thể tùy

tiện đưa ra các giải pháp hoàn thiện mà phải dựa trên các điều kiện thực tế và cụ thể của

từng đơn vị. Tại Công ty TNHH thiết bị điện Thăng Long, khi hồn thiện cơng tác kế

tốn ngun vật liệu cần đảm bảo các yêu cầu sau:

- Các giải pháp đưa ra phải phù hợp với chế độ kế toán hiện hành, phải dựa trên các

quy định của Bộ tài chính về hệ thống phương pháp thực hiện hạch toán kế toán, thực

hiện đúng các biểu mẫu kế toán, các tài khoản sử dụng, chứng từ, sổ sách…

- Việc hoàn thiện phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản

lý, các chính sách của cơng ty nói riêng và của ngành thiết bị điện nói chung



SVTH:Lê Thị Hiền



60



GVHD:Ts.Nguyễn Viết Tiến



Trường Đại học Thương Mại



Khoa Kế tốn – Kiểm tốn



- Hồn thiện cơng tác kế tốn ngun vật liệu phải căn cứ vào trình độ của kế toán

viên thực hiện hay nhân viên kế toán của đơn vị. Phương án đưa ra phải đảm bảo nhân

viên hiểu được và có khả năng thực hiện chính xác và hiệu quả

- Mục đích cuối cùng của việc hồn thiện cơng tác kế tốn là giúp cho cơng ty đạt

hiệu quả kinh doanh cao hơn. Vì vậy các giải pháp đưa ra phải mang lại hiệu quả kinh tế

tối ưu và có tính khả thi cao

3.3. Giải pháp hồn thiện kế tốn ngun vật liệu tại cơng ty TNHH thiết bị

điện Thăng Long

Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn cơng tác kế tốn ngun vật liệu ở Cơng ty em

xin có một số ý kiến đề xuất sau, mong rằng Công ty sẽ xem xét để hồn thiện và phát

huy hơn nữa vai trò của cơng tác kế tốn ngun vật liệu trong Cơng ty.

Ý kiến 1: Hồn thiện Thẻ kho ở Cơng ty

Thường thì Cơng ty mở Thẻ kho cho cả năm để theo dõi tình hình từng loại nguyên

vật liệu. Tuy nhiên việc chỉ cộng vào cuối trang để chuyển sang trang sau chưa phản ánh

kịp thời số tồn kho tại một thời điểm; vì vậy Cơng ty nên áp dụng phương pháp cơng luỹ

kế ở cột tồn kho thì sẽ ln ln phản ánh được số lượng tồn trong kho. Khi đó, sẽ thuận

lợi cho việc cung cấp cũng như mua vật liệu về kho, đảm bảo đầy đủ kịp thời vật tư cung

cấp cho sản xuất.

Thẻ kho được mở như sau:



SVTH:Lê Thị Hiền



61



GVHD:Ts.Nguyễn Viết Tiến



Trường Đại học Thương Mại



Khoa Kế toán – Kiểm toán

THẺ KHO



Số thẻ: 1



Tờ số 09



Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Kim loai màu

Mã số: 152.1

Đơn vị tính: kg

Ngày

tháng



Số hiệu chứng từ

Nhập



2/03



Trích yếu



Số lượng



Xuất



05



8/03



110



14/03

16/03

18/03

22/03



115

118

125

130



Nhập



Ghi chú



Kiểm kê ngày 01/03

Ơng Minh mua nhập 100.00



Tồn

27.500

127.50



kho

XN xây dựng số 5



0

124.29



XN xây dựng số 4

XN duy tu Đông Anh

XN duy tu Gia Lâm

XN duy tu Sóc Sơn

Cộng luỹ kế cuối tháng



Xuất



0

3.210

6.420

6.420

11.770

11.770



0

117.870

111.450

99.680

87.910

87.910



 Ý kiến 2: Hồn thiện cơng tác quản lý ngun vật liệu

Do nguyên vật liệu của công ty rất nhiều chủng loại và đa dạng nên cơng ty cần

phải bố trí lại vị trí của các nguyên vật liệu sao cho hợp lý. Các loại nguyên vật liệu nào

hay dùng cho sản xuất thì cần chú ý đặt ở vị trí dễ dàng lấy được để đảm bảo tránh mất

thời gian và công sức cho việc vận chuyển các nguyên vật liệu tới các phân xưởng sản

xuất. Cần trang bị thêm hệ thống quạt thơng gió để giúp cho khơng khí trong kho ln

được thống mát, tránh ẩm mốc.



SVTH:Lê Thị Hiền



62



GVHD:Ts.Nguyễn Viết Tiến



Trường Đại học Thương Mại



Khoa Kế toán – Kiểm toán



Ý kiến 3: Về việc lập Sổ danh điểm vật liệu

Để đảm bảo quản lý tốt và hạch toán một cách xác chính xác từng loại vật liệu,

Cơng ty nên sử dụng Sổ danh điểm vật liệu.

Sổ danh điểm vật liệu là sổ tập hợp toàn bộ các loại nguyên vật liệu mà Công ty đang

sử dụng. Sổ này phản ánh chi tiết đến từng loại, từng nhóm, từng thứ, từng quy cách có hệ

thống, giúp cho doanh nghiệp quản lý nguyên vật liệu chặt chẽ, rõ ràng. Theo sổ này, thì mỗi

loại ngun vật liệu có một mã riêng và sắp xếp có trật tự nên rất thuận tiện cho việc tìm

kiếm những thơng tin về một loại một nhóm, một thứ nguyên vật liệu nào đó.

Sổ danh điểm có thể được mở bằng cách: ký hiệu mỗi loại vật liệu theo nguyên tắc

dựa vào số loại vật liệu trong mỗi loại, dựa vào một số thứ vật liệu, số nhóm vật liệu

trong mỗi loại, dựa vào số quy cách vật liệu trong mỗi thứ nhưng nhưng trên cơ sở phải

được kết hợp với hệ thống tài khoản kế toán.

Việc xây dựng hệ thống sổ danh điểm và mã hoá vật liệu trên sổ danh điểm vật liệu

theo thứ tự các loại vật liệu sẽ giúp cho việc quản lý, hạch tốn vật liệu được thuận tiện,

chính xác. Cơng việc này thực hiện tốt sẽ giảm bớt khối lượng công việc tính tốn sau

này, khi Cơng ty có sự phân cấp quản lý tài chính thì Sổ danh điểm vật liệu vẫn phát huy

tác dụng là thống nhất mã, ký hiệu vật liệu trong tồn Cơng ty.

Căn cứ vào ngun vật liệu chính mà Cơng ty sử dụng, ta lập Bảng danh điểm vật

liệu chính như bảng sau:

Ý kiến 4: Tài khoản sử dụng

Em kiến nghị công ty nên sử dụng TK 151- Hàng mua đang đi đường vào công tác

hạch tốn kế tốn của mình

Trong nhiều trường hợp, kế tốn ghi nhận hóa đơn mà chưa nhận được phiếu nhập

kho thì kế tốn chưa tiến hành ghi sổ ngay mà đối chiếu với hợp đồng kinh tế và lưu hóa

đơn vào cặp hồ sơ “ Hàng mua đang đi đường” . Trong kỳ nếu hàng về nhập kho, kế tốn

căn cứ vào hóa đơn mua hàng và phiếu nhập kho để vào sổ TK 152 như bình thường. Nếu

cuối tháng hàng chưa về nhập kho đủ thì căn cứ vào hóa đơn mua hàng, các chứng từ

khác có liên quan để phản ánh nghiệp vụ này vào TK 151. Mặc dù nghiệp vụ này ít xảy



SVTH:Lê Thị Hiền



63



GVHD:Ts.Nguyễn Viết Tiến



Trường Đại học Thương Mại



Khoa Kế toán – Kiểm toán



ra nhưng việc sử dụng tài khoản 151 là rất hữu ích, cho phép theo dõi tình hình thu mua

của cơng ty một cách kịp thời.

Ý kiến 5: Chứng từ, luân chuyển các chứng từ

Công ty cần phải đẩy nhanh tốc độ luận chuyển các chứng từ một cách nhanh

chóng để đảm bảo thơng tin giữa các phòng ban ln ln được thống suốt, đầy đủ, kịp

thời, tránh làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của cơng ty

Ý kiến6: Hồn thiện việc ứng dụng tin học vào công tác hạch toán vật liệu

Trong điều kiện hiện nay, nền kinh tế ngày càng phát triển, quy mô hoạt động của

các đơn vị ngày càng lớn, tính chất hoạt động phức tạp thì việc thu nhận, xử lý thơng tin

kế tốn ngày càng khó khăn và phức tạp. Bên cạnh đó, khơng chỉ có các nhà quản lý

doanh nghiệp quan tâm, sử dụng thơng tin kế tốn mà còn có rất nhiều các đối tượng

khác cũng quan tâm đến thông tin kế tốn của doanh nghiệp. Do đó, kế tốn của doanh

nghiệp phải được tổ chức sao cho cung cấp đầy đủ thơng tin cho các đối tượng khác đó.

Việc thu nhận, xử lý, hệ thống hố và cung cấp thơng tin theo cách thủ cơng hoặc các

phương tiện máy tính đơn giản trong kế tốn sẽ khơng thể đáp ứng được yêu cầu phát

triển của nền kinh tế, yêu cầu kiểm soát của mỗi đơn vị.

Để giải quyết triệt để và lâu dài vấn đề trên, việc ứng dụng tin học trong cơng tác kế

tốn là một u cầu tất yếu.

 Tổ chức mã hoá các đối tượng cần quản lý

Đây chính là cơng tác lập sổ danh điểm

Việc mã hố này cho phép nhận diện và tìm kiếm một cách nhanh chóng, chính xác

các đối tượng trong q trình xử lý thông tin tự động, mặt khác cho phép tăng tốc độ xử

lý, giảm thời gian nhập số liệu.

 Tổ chức chứng từ kế toán

Xây dựng được hệ thống danh mục chứng từ cài trong phần mềm kế toán, từ chứng

từ gốc kế tốn có thể vào máy. Chương trình phải được lập để tự động luân chuyển, xử lý

các chứng từ đó và các sổ sách thích hợp (từ các phiếu xuất nhập kho vật liệu máy sẽ tự

động vào Bảng kê nhập xuất tồn kho, các NKCT tự động chuyển vào Bảng kê số 3…),

đảm bảo tính hợp lý và dễ kiểm tra.

SVTH:Lê Thị Hiền



64



GVHD:Ts.Nguyễn Viết Tiến



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

×