1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Thương mại >

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ ĐIỆN THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.14 KB, 74 trang )


Trường Đại học Thương Mại

toán



Khoa Kế toán – Kiểm



2.1.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn của Cơng ty

SƠ ĐỒ 2.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CƠNG TY TNHH

THIẾT BỊ ĐIỆN THĂNG LONG



Kế tốn

trưởng



Kế tốn

tổng hợp



Kế toán

tiền lương



Kế toán

khấu hao

TSCĐ



Kế toán

nguyên vật

liệu



Kế toán

thanh toán



Thủ quỹ



( Nguồn: Hồ sơ năng lực của Công ty TNHH thiết bị điện Thăng Long)

-



Kế toán trưởng: Tổ chức quản lý, phân công công việc, giám sát thực hiện



công việc kế tốn và cơng việc của nhân viên kế tốn, thủ quỹ. Đảm bảo và chịu trách

nhiệm về tính trung thực kịp thời, chính xác số liệu trên báo cáo và trên sổ sách kế

toán .Tuân thủ các quy định luật thuế và luật kế tốn.Tìm kiếm, dự trữ và cân đối, điều

hòa nguồn vốn cho Cơng ty. Tham mưu cho lãnh đạo của mình trước khi quyết định

hoặc ra quyết định về chi tiêu tài chính. Quản lý các hoạt động tài chính của Cơng ty

- Kế tốn tiền lương: Có nhiệm vụ phản ánh đầy đủ, chính xác thời gian và kết

quả lao động của cán bộ công nhân viên tồn Cơng ty. Hàng tháng căn cứ vào phiếu

giao nhận thanh tốn tiền lương cho cán bộ cơng nhân viên đồng thời tính trích các

khoản bảo hiểm cho CBCNV. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng, chi tiêu quỹ lương, tính

tốn phân bổ hợp lý…

- Kế tốn khấu hao TSCĐ: Theo dõi tình hình khấu hao TSCĐ của cơng ty

- Kế toán nguyên vật liệu: Ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu một cách chính

xác và kịp thời về số lượng và giá cả của nguyên vật liệu, giám sát chặt chẽ việc mua

sắm nguyên vật liệu .

- Kế tốn thanh tốn: Theo dõi tồn bộ cơng tác hạch toán bao gồm thanh toán

TM, kiểm tra các chứng từ thanh toán, chịu trách nhiệm cập nhập số liệu và cung cấp

SVTH:Lê Thị Hiền



37



GVHD:Ts.Nguyễn Viết Tiến



Trường Đại học Thương Mại

tốn



Khoa Kế tốn – Kiểm



kịp thời những thơng tin thuộc lĩnh vực được giao, phục vụ cho Giám đốc và kế tốn

trưởng cơng ty.

- Thủ quỹ:Là người nắm giữ ngân sách của công ty, theo dõi tiền mặt tại quỹ,

tiền mặt ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý…Bảo quản tiền mặt, thu tiền và thanh toán chi trả

cho các đối tượng theo chứng từ được duyệt. Hàng tháng vào sổ quỹ, lên các báo cáo

quỹ, kiểm kê số tiền thực tế trong két phải khớp với số dư trên báo cáo quỹ. Thủ quỹ

phải có trách nhiệm bồi thường khi để xảy ra thất thoát tiền mặt do chủ quan gây ra và

phải nghiêm chỉnh tuân thủ các quy định của nhà nước về quản lý tiền mặt. Hàng

tháng tổ chức đi thu tiền ở các tổ chức hay cá nhân còn thiếu và rút tiền mặt ở tài

khoản ngân hàng về nhập quỹ.

2.1.2.2. Chính sách kế tốn

Cơng ty áp dụng ghi sổ kế toán là nhật ký chung với sự hỗ trợ của máy tính

( phần mềm fast). Hình thức này phù hợp với đặc điểm, quy mô hoạt động kinh doanh

và đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán của cơng ty. Cơng ty thực hiện quyết tốn theo

từng tháng trong năm

-



Liên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12, kỳ kế toán là từng



tháng trong năm

- Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong kế toán là tiền Việt Nam đồng, các nghiệp

vụ phát sinh bằng ngoại tệ khác được quy đổi về Việt Nam đồng theo tỷ giá liên ngân

hàng tại thời điểm lập báo cáo

- Chế độ kế toán áp dụng theo: chế độ kế tốn Việt Nam

- Phương pháp tính thuế: Cơng ty là đơn vị tính thuế Giá trị gia tăng theo phương

pháp khấu trừ, áp dụng luật thuế GTGT theo đúng qui định của Bộ tài chính.

- Phương pháp hạch tốn hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc;

Giá hàng xuất kho và hàng tồn kho được tính theo phương pháp tính giá FIFO; hàng

tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.

- Phương pháp tính KHTSCĐ: Cơng ty áp dụng phương pháp khấu hao theo

đường thẳng. Căn cứ để tính khấu hao TSCĐ là nguyên giá và thời gian sử dụng kinh

tế của TSCĐ.

- Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và tương đương tiền: Trong các năm

nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được chuyển sang VNĐ thực tế tại ngày phát sinh

theo tỷ giá thông báo của Ngân hàng Việt Nam.



SVTH:Lê Thị Hiền



38



GVHD:Ts.Nguyễn Viết Tiến



Trường Đại học Thương Mại

toán



Khoa Kế toán – Kiểm



Hiện nay công ty đang áp dụng phần mềm fast trong tổ chức kế toán, phần mềm

này được tổ chức theo hình thức nhật ký chung. Phần mềm này cho phép nhân viên kế

toán kiểm soát và cập nhật các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhanh chóng, lập báo cáo

tài chính và các báo cáo quản trị cuối niên độ một cách kịp thời.

2.2. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH thiết bị điện

Thăng Long

2.2.1. Đặc điểm, quản lý nguyên vật liệu của Công ty TNHH thiết bị điện

Thăng Long

2.2.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu

- Đặc điểm chung của ngành điện là cơ nhiều mặt hàng nên thường xuyên sản

xuất lưu động, lực lượng sản xuất phân tán không tập trung. Với đặc điểm như vậy

nên NVL sử dụng cho sản xuất sản phẩm của công ty cũng mang những đặc điểm đặc

thù khác nhau.

Từ những đặc điểm trên cho thấy việc quản lý NVL của Cơng ty có những khó

khăn riêng biệt. Vấn đề đặt ra cho công ty là phải đưa ra những biện pháp quản lý chặt

chẽ NVL và sử dụng một cách hợp lý, giúp nâng cao kết quả sản xuất, đó cũng chính

là mục tiêu phấn đấu của Cơng ty.

2.2.1.2. Quản lý nguyên vật liệu

Khi Công ty được Nhà nước giao hoặc trúng thầu một cơng trình xây dựng thì bộ

phận kế hoạch sẽ lên kế hoạch, đồng thời lập dự tốn cho cơng trình. Khi cơng trình

chuẩn bị thi cơng theo u cầu thiết kế thì bộ phận kỹ thuật dựa vào dự tốn cơng trình

để bóc tách vật tư theo định mức đã được xây dựng. Sau đó, bộ phận vật tư dựa trên

hạn mức cơng trình làm giấy xin mua vật tư trình lên cho Giám đốc duyệt; nếu được

Giám đốc chấp nhận thì sẽ cử người đi mua vật tư.

Thường thì khi mua nguyên vật liệu, Công ty sẽ tiến hành ký kết hợp đồng với

bên cung cấp vật liệu. Trong hợp đồng này, các bên sẽ soạn thảo các điều khoản quy

định quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên. Chẳng hạn, bên cung cấp vật liệu phải đảm

bảo về số lượng, chất lượng, quy cách mẫu mã, các quy định về kỹ thuật, phải cung

cấp đúng thời hạn. Còn đối với bên mua vật liệu thì phải đảm bảo thanh tốn tiền đầy

đủ, đúng hạn, đúng phương thức thanh toán mà hai bên đã thoả thuận với nhau.

SVTH:Lê Thị Hiền



39



GVHD:Ts.Nguyễn Viết Tiến



Trường Đại học Thương Mại

toán



Khoa Kế toán – Kiểm



Nếu vật tư mua về nhập kho thì thủ kho cùng đại diện của phòng vật tư, kế tốn

kiểm tra trước khi nhập kho, nếu thấy đủ tiêu chuẩn thì tiến hành nhập kho, đối với vật

tư có số lượng và giá trị lớn thì phải lập biên bản kiểm nghiệm vật tư.

Đối với ngun vật liệu mua ngồi khơng thơng qua nhập kho mà đưa thẳng đến

chân cơng trình thì thủ tục nhập kho được tiến hành như sau: khi nguyên vật liệu về

đến chân cơng trình thì người lĩnh vật liệu sẽ kiểm nghiệm và ghi số lượng thực nhập

vào hai liên phiếu nhập kho và một giấy giao nhận vật tư, cùng với người giao vật tư

người nhận cũng sẽ ký vào các phiếu đó. Một phiếu nhập kho và một phiếu giao nhận

vật tư được chuyển cho phòng vật tư, một phiếu nhập kho và hoá đơn mua hàng được

chuyển lên phòng kế tốn. Kế tốn thanh tốn căn cứ vào chứng từ thanh tốn cho

người bán; sau đó, phiếu nhập kho được chuyển cho kế toán vật tư để theo dõi chi tiết

trên sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu.

2.2.2. Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty TNHH thiết bị điện Thăng Long

Là một doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn, chuyên sản xuất các loại máy biến

áp, các loại dây cáp, bảng diện, tụ điện, động cơ, máy phát, các phụ tùng, phụ kiện sửa

chữa máy biến áp phục vụ cho ngành điện, sản xuất các thiết bị phòng cháy, … Sản

xuất của Cơng ty mang nét đặc trưng của doanh nghiệp cơ khí chế tạo. Thực thể tạo

nên sản phẩm hầu hết là kim loại. Quy trình cơng nghệ sản xuất phức tạp phải trải qua

nhiều bước cơng nghệ, chính vì vậy Cơng ty phải sử dụng khối lượng NVL tương đối

lớn và nhiều chủng loại khác nhau trong quá trình sản xuất sản phẩm. Do đó việc tổ

chức quản lý tình hình thu mua và sử dụng NVL cũng gặp khơng ít những khó khăn,

đòi hỏi cán bộ quản lý, kế tốn NVL phải có trình độ và trách nhiệm trong cơng việc.

Mặt khác NVL của cơng ty sử dụng trong q trình sản xuất sản phẩm chủ yếu là

kim loại màu, kim loại đen dễ bị oxy hóa, nếu khơng bảo quản tốt thì rất rễ bị hư hỏng

do vận chuyển, do thời gian, do bảo quản…

Từ những đặc điểm trên của NVL đòi hỏi Cơng ty phải có một hệ thống kho đầy

đủ tiêu chuẩn để đảm bảo cho việc bảo quản NVL.

Để phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty đã phải sử dụng

nhiều loại NVL khác nhau. Chúng có vai trò, cơng dụng, tính chất lý hóa, rất khác

nhau và biến động thường xuyên , liên tục hằng ngày trong quá trình sản xuất kinh

doanh. Nhằm tổ chức tốt công tác quản lý và hạch tốn NVL đảm bảo sử dụng có hiệu

SVTH:Lê Thị Hiền



40



GVHD:Ts.Nguyễn Viết Tiến



Trường Đại học Thương Mại

toán



Khoa Kế toán – Kiểm



quả NVL theo từng thứ, loại NVL khác nhau, Nhờ sự phân loại này mà kế tốn NVL

có thể theo dõi được tình hình biến động của từng thứ, từng loại NVL từ đó cung cấp

thơng tin được chính xác kịp thời cho việc lập kế hoạch thu mua, dự trữ về NVL, đồng

thời tính tốn chính xác so chi phí về NVL chiếm trong tổng giá thành sản phẩm

Theo cơng dụng kinh tế và tình hình sử dụng NVL thì tồn bộ NVL của cơng ty

được chia thành các loại sau:

- Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng chủ yếu của cơng ty khi tham gia và q

trình sản xuất, nguyên vật liệu chính là cơ sở chủ yếu để cấu thành nên thực thể của

sản phẩm. Bao gồm các loại nguyên vật liệu sau:

+ Dây điện từ

+ Tôn si líc

+ Dầu biến thế

+ Sứ cách điện

+ Kim loại màu

+ Kim loại đen

+ Nhôm thỏi và lõi thép mạ kẽm

Tất cả nhưng ngun vật liệu chính này có nhiệm vụ dùng để chế tạo ra sản phẩm

chính là máy biến áp của công ty

- Nguyên vật liệu phụ : Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất,

được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị

hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động hay phục vụ cho

lao động của công nhân. Bao gồm:

+ Que hàn

+ Roăng cao su

+ Pheenol, Foocman

+ Băng vải các loại, giấy cách điện

+ Dầu nhờn

Dùng làm nguyên vật liệu phụ để chế tạo máy biến áp

- Nhiên liệu: Là những vật liệu dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình

sản xuất kinh doanh

+ Xăng A92

- Vật liệu khác : Gồm có các phế liệu thu hồi thừa, các đầu mẩu dây đồng, lá

đồng, thép mẩu, đầu mẩu tơn si líc

- Phụ tùng thay thế: là các chi tiết phụ tùng cho máy móc. Gồm các phụ tùng chi

tiết máy móc thiết bị mà Cơng ty đang sử dụng như : Vòng bi, mơ tơ, phụ tùng ô tô



SVTH:Lê Thị Hiền



41



GVHD:Ts.Nguyễn Viết Tiến



Trường Đại học Thương Mại

tốn



Khoa Kế tốn – Kiểm



2.2.3. Đánh giá tình hình sử dụng ngun vật liệu tại Cơng ty TNHH thiết bị

điện Thăng Long

Công ty TNHH thiết bị điện Thăng Long mặc dù trải qua nhiều năm tháng thăng

trầm và biến động của nền kinh tế, Công ty đã không ngừng lớn mạnh và phát triển

hoà nhập được với cơ chế thị trường, với phương trâm đặt chất lượng của các cơng

trình lên hàng đầu. Chính vì vậy, để cơng trình thi cơng của Cơng ty được Nhà nước

chấp nhận, có khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong lĩnh vực diện cơ

bản và để có thể đứng vững trong thị trường, Cơng ty đã nhanh chóng đổi mới cách

quản lý, tổ chức sản xuất. Cùng với việc triển khai các hoạt động tìm hiểu thị trường,

tìm nguyên vật liêu đảm bảo chất lượng sản phẩm cho khách hàng… thì cơng tác quản

lý ngun vật liệu ở Cơng ty được coi trọng đúng mức.Điều đó đã giúp cho giá thành

các sản phẩm của Công ty hợp lý. Với sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hợp lý

của Cơng ty như hiện nay, Cơng ty đã có được sự tín nhiệm của Nhà nước, ngày càng

nhận được nhiều hợp đồng với giá trị lớn. Đó là kết quả của những cố gắng hết sức to

lớn của Ban giám đốc cũng như tồn thể cán bộ cơng nhân viên trong Công ty, cùng

với sự linh hoạt nhạy bén trong cơng tác quản lý sản xuất nói chung và quản lý ngun

vật liệu nói riêng.

2.2.4. Phương pháp tính giá ngun vật liệu tại Cơng ty TNHH thiết bị điện

Thăng Long

Tính giá vật liệu mua ngồi

Ngun vật liệu của Cơng ty chủ yếu là mua ngồi, Cơng ty khơng tự gia công

chế biến được vật liệu để phục vụ cho hoạt động sản xuất của mình. Do vậy, khi mua

vật tư với số lượng lớn thì chi phí vận chuyển là hồn tồn do bên cung cấp chịu,

thường thì chi phí này được cộng ln vào giá mua. Ngồi ra, khi Cơng ty mua dây

điện từ thì giá bán ghi trên hố đơn cộng thêm với chi phí vận chuyển, bốc dỡ (nếu

có).

 Ví dụ: Trong tháng 03/2014, Cơng ty mua 100.000 kg dây điện từ của công ty

thiết bị vật tư – bộ Giao Thông với giá 12.000 đ/ kg, thuế suất thuế GTGT là 10 %. Chi

phí vận chuyển bốc dỡ số vật liệu trên bên bán chịu

Giá thực tế vật liệu = 12.000 * 100.000 = 1.200.000.000 đ

nhập kho

SVTH:Lê Thị Hiền



42



GVHD:Ts.Nguyễn Viết Tiến



Trường Đại học Thương Mại

toán



Khoa Kế tốn – Kiểm



Tính giá vật liệu xuất kho

Tại Cơng ty ngun vật liệu xuất kho được tính theo giá bình quân gia quyền. Kế

toán căn cứ vào sổ chi tiết của từng loại nguyên vật liệu để xác định giá thực tế của

nguyên vật liệu xuất kho.

Theo phương pháp này, giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho được tính theo

cơng thức sau:

Trị giá ngun



=



Số lượng



vật liệu xuất kho



x



Đơn giá bình



xuất kho



quân gia quyền



Mức giá bình quân gia quyền được xác định hàng tháng theo công thức sau:

Trị giá vật liệu

tồn đầu tháng



+ Trị giá vật liệu

nhập trong tháng



Đơn giá bình quân =

gia quyền tháng

tồn đầu tháng



Số lượng vật liệu + Số lượng vật liệu

nhập trong tháng



 Ví dụ: Trong tháng 02 năm 2014, xí nghiệp duy tu Gia Lâm được lệnh duy tu

2000 m2 đường Gia Lâm. Để thực hiện hợp đồng Phòng vật tư phải xuất 11.770 kg

kim loại màu. Giá thực tế xuất kho kim loại màu sẽ được tính như sau:

Giá trị kim loại màu tồn đầu tháng là 332.750.000 đ với số lượng là 27.500 kg,

giá trị vật liệu nhập trong tháng là 1.200.000.000 đ, số lượng 100.000 kg

Đơn giá bình quân =



332.750.000 + 1.200.000.000



gia quyền tháng



27.500



+



= 12.060 đ/kg



100.000



Trị giá NVL xuất kho = 11.770 x 12.060 = 141.946.200đ

2.2.5. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty TNHH thiết bị điện Thăng Long

2.2.5.1. Chứng từ và chế độ luân chuyển chứng từ



 Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu

Nguyên vật liệu của Công ty TNHH thiết bị điện Thăng Long chủ yếu là mua

ngồi do vậy thủ tục nhập kho ln được coi trọng. Việc cung ứng vật tư cho sản xuất

hoặc cho các đối tượng khác như bán hàng, quản lý …trong cơng ty đều do phòng kinh

SVTH:Lê Thị Hiền



43



GVHD:Ts.Nguyễn Viết Tiến



Trường Đại học Thương Mại

toán



Khoa Kế toán – Kiểm



doanh thực hiện. Căn cứ vào tình hình sản xuất và dự trữ ngun vật liệu của tồn

cơng ty, phòng kinh doanh lập kế hoạch sản xuất ( kế hoạch thu mua ngun vật liệu )

từ đó tính ra số ngun vật liệu trong kỳ sau đó bàn với đối tác để ký kết hợp đồng.

Cơng ty lấy mẫu chuyển xuống phòng kỹ thuật chất lượng kết hợp với phòng kinh

doanh tiến hành kiểm nghiệm vật tư nếu đạt yêu cầu thì nhập kho nguyên vật liệu.

Căn cứ vào hóa đơn GTGT, giấy báo nhận hàng phòng kinh doanh làm phiếu

nhập kho. Thủ kho căn cứ vào số lượng viết số thực nhập. Phiếu nhập kho gồm 3 liên:

1 liên tại cuống, 1 liên thủ kho nhận vào thẻ kho sau đó giao cho kế toán nguyên vật

liệu, 1 liên nhân viên vận chuyển chuyển kèm với hóa đơn GTGT cho kế tốn cơng nợ

với người bán.

Nếu ngun vật liệu đạt tiêu chuẩn thì cho phép nhập kho, ngun vật liệu khơng

đạt tiêu chuẩn thì trả lại nhà cung cấp, nguyên vật liệu không đúng quy cách phẩm chất

đã ghi trên hợp đồng thì trả lại nhà cung cấp và yêu cầu giảm giá lô hàng nhập, trường

hợp xảy ra thừa thiếu NVL thì tùy theo từng nguyên nhân để xử lý. Khi NVL được

chấp nhận nhập kho thì kế tốn NVL lập phiếu nhập kho

Căn cứ vào phiếu nhập kho, kế tốn vào sổ các sổ kế tốn tương ứng thơng qua

nhập chứng từ trên máy.

Dựa trên các hóa đơn GTGT mà kế toán lập ra các bảng kê, chứng từ hàng hóa

dịch vụ mua ngồi, căn cứ trên bảng kê này kế tốn tính ra số thuế GTGT được khấu

trừ và số liệu được ghi đông thời vào sổ chi tiết liên quan.

Định kỳ kế toán bù trừ thuế GTGT đầu vào và thuế GTGT đầu ra để tính ra số

thuế nộp cho Nhà nước



SVTH:Lê Thị Hiền



44



GVHD:Ts.Nguyễn Viết Tiến



Trường Đại học Thương Mại

toán



Khoa Kế toán – Kiểm



 Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu

Nguyên vật liệu của Công ty phục vụ cho phân xưởng mà còn phục vụ cho hoạt

động khác như cửa hàng các phòng ban quản lý, đối với những NVL xuất ra phải có

chứng từ hợp lệ. Chứng từ sử dụng để xuất kho NVL là Phiếu xuất kho.

Hàng tháng có kế hoạch sản xuất, các phân xưởng căn cứ vào quyết định về nhu

cầu về vật liệu, vật tư do phòng kinh doanh lập đã thơng qua sự xét duyệt của giám

đốc, viết phiếu yêu cầu NVL, vật tư, phụ tùng kèm theo kế hoạch để xuống lĩnh NVL

tại kho.

Căn cứ vào phiếu yêu cầu NVL, phiếu xuất kho thủ kho xuất hàng ra và ghi vào

cột thực xuất. Phiếu xuất kho phải có chũ ký của thủ trưởng đơn vị, thurkho, người

nhận hàng, phụ trách bộ phận sử dụng, phụ trách cung tiêu. Phiếu xuất kho có 3 liên:

Liên 1 lưu lại cuống, liên 2 giao cho người nhận hàng, liên 3 giao cho thủ kho giữ để

vào thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán. Kế toán NVL căn cứ vào phiếu xuất kho

vào sổ chi tiết vật tư.

2.2.5.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty

Công ty TNHH thiết bị điện Thăng Long sử dụng phương pháp thẻ song song để

hạch toán nguyên vật liệu.Việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu được tiến hành đồng

thời ở kho và phòng kế toán.



 Hạch toán tại kho

Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập xuất thủ kho ghi vào thẻ kho theo dõi chỉ

tiêu số lượng tình hình nhập xuất của từng loại vật liệu, cuối ngày tính ra số tồn kho

sau đó ghi vào cột tồn của thẻ kho.

Mỗi loại nguyên vật liệu sử dụng một tờ thẻ kho tập hợp thành một bộ thẻ kho để

theo dõi chung.Thẻ kho được sắp xếp theo loại, nhóm, nguyên vật liệu được ký mã

hiệu riêng để tiện cho việc sử dụng,ghi chép, kiểm tra, đối chiếu và quản lý.

Khi nhận được chứng từ về nhập xuất kho, thủ kho thực hiện việc kiểm tra tính

hợp lý, hợp pháp của chứng từ. Các chứng từ nhập xuất được thủ kho tập hợp lại sau

đó chuyển giao cho kế tốn ngun vật liệu phụ trách theo dõi về số liệu, về lượng và

giá trị nguyên vật liệu của từng kho.



SVTH:Lê Thị Hiền



45



GVHD:Ts.Nguyễn Viết Tiến



Trường Đại học Thương Mại

toán



Khoa Kế toán – Kiểm



 Hạch toán tại phòng kế tốn

Định kỳ 5 ngày một lần kế toán chi tiết nguyên vật liệu phải xuống kho kiểm tra

việc ghi chép thẻ kho của thủ kho, đối chiếu kiểm tra đóng dấu chất lượng số tồn kho

cuối kỳ của từng nguyên vật liệu và nhận chứng từ nhập xuất.

Khi nhận được chứng từ nhập, xuất do thủ kho chuyển giao, kế tốn kiểm tra tính

hợp pháp của chứng từ sau đó tiến hành nhập số liệu vào máy tính theo mã số riêng.

Trình tự ghi sổ trên máy hồn tồn giống với làm thủ cơng,mọi thao tác đã được cài

đặt trong phần mềm.

Để việc kiểm tra xác suất kế tốn vào mã hóa của ngun vật liệu nào đó vào một

số bất kỳ, in số liệu trên màn hình để kiểm tra một cách nhanh chóng. Tuy chứng từ

khơng được ghi hàng ngày nhưng kế tốn căn cứ số liệu và số ngày ghi trên phiếu

nhập, xuất để vào lần lượt theo thứ tự từng ngày trong tháng. Từng loại nguyên vật

liệu được vào số lượng và căn cứ trên đơn giá để tính giá trị nguyên vật liệu xuất kho

theo phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn. Giá trị nguyên vật liệu nhập, xuất,

tồn đầu và cuối ngày được tính một cách cụ thể, phương pháp tính được cài đặt trong

phần mềm máy tính. Máy tính sẽ đưa ra đơn giá nhập, xuất, căn cứ vào chứng từ nhâp

xuất nguyên vật liệu vào sổ chi tiết nhập, sổ chi tiết xuất nguyên vật liệu máy tính sẽ tự

động vào báo cáo nhập xuất tồn ngay tại thời điểm đó.

Cuối tháng, đối với ngun vật liệu chính kế toán tổng hợp số liệu lập báo cáo

nhập xuất tồn theo từng loại nguyên vật liệu trên. Kế toán căn cứ vào sổ chi tiết xuất

nguyên vật liệu để lập bảng phân bổ số 2

2.2.6. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty TNHH thiết bị điện

Thăng Long

Tại Công ty TNHH thiết bị điện Thăng Long hạch toán hàng tồn kho theo

phương pháp kê khai thường xuyên, thường xuyên phản ánh quá trình nhập - xuất - tồn

kho nguyên vật liệu trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp.

2.2.6.1. Chứng từ sử dụng

- Chứng từ kế toán tăng nguyên vật liệu

Căn cứ vào nhu cầu sản xuất sản phẩm và định mức tiêu hao nguyên vật liệu,

phòng vật tư lên kế hoạch nhập nguyên vật liệu. Hàng tháng sau khi nhân viên tiếp liệu

SVTH:Lê Thị Hiền



46



GVHD:Ts.Nguyễn Viết Tiến



Trường Đại học Thương Mại

toán



Khoa Kế toán – Kiểm



nguyên vật liệu về, bộ phận kiểm tra sẽ kiểm tra chất lượng, quy cách, số lượng và ghi

vào biên bản kiểm nghiệm vật tư sau khi đã đối chiếu hóa đơn mua hàng. Hóa đơn

mua hàng phải có chữ ký và đóng dấu của trưởng phòng kế tốn ngun vật liệu và các

đơn vị có liên quan. Căn cứ vào hóa đơn mua hàng và phiếu nhập kho thủ kho sẽ tiến

hành kiểm nhận hàng và nhập kho, ghi số lượng thực nhập vào cột thực nhập trên

phiếu nhập kho, ghi số lượng nhập kho vào thẻ kho và chuyển hóa đơn, phiếu nhập

kho cho kế tốn ngun vật liệu để kế toán ghi số lượng nhập kho vào sổ kho, tính ra

giá trị ngun vật liệu và cơng cụ dụng cụ nhập kho.

Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên phải có đầy đủ chữ ký của các bên liên

quan.

Một liên lưu ở phòng kế tốn

Một liên giao cho thủ kho khi nhập kho để vào thẻ kho

Một liên giao cho người bán

Các chứng từ sử dụng trong kế toán tăng nguyên vật liệu

+ Phiếu nhập kho (Phụ lục 02)

+ Phiếu xuất kho (Phụ lục 02)

+ Biên bản kiểm nghiệm

+ Thẻ kho

+ Hoá đơn GTGT

- Chứng từ kế toán giảm nguyên vật liệu

Căn cứ vào dự trù vật tư được duyệt do các bộ phận có nhu cầu sử dụng vật tư,

phòng vật tư sẽ viết phiếu xuất kho cho từng loại vật tư. Mỗi phiếu xuất kho được lập

thành 3 liên

+ Một liên người nhận hàng sau khi nhận hàng sẽ giữ

+ Hai liên giao cho thủ kho làm căn cứ xuất vật tư, thủ kho tiến hành xuất vật tư

theo đúng chủng loại, ghi số lượng xuất kho vào cột thực xuất trên phiếu xuất kho, ghi

số lượng xuất kho vào cột xuất trên thẻ kho, chuyển hai liên phiếu xuất kho này cho kế

toán nguyên vật liệu để kế toán ghi số lượng xuất kho vào cột xuất, ghi đơn giá xuất

kho lên cột đơn giá và tính ra thành tiền trên phiếu xuất kho. Kế toán nguyên vật liệu

lưu một liên, một liên chuyển cho kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành

để làm căn cứ tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm

Mỗi phiếu xuất kho khi chuyển cho kế toán phải đầy đủ chữ ký của thủ trưởng

đơn vị, kế toán trưởng, phụ trách chi tiêu, người nhận hàng, thủ kho

2.2.6.2. Tài khoản sử dụng

SVTH:Lê Thị Hiền



47



GVHD:Ts.Nguyễn Viết Tiến



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

×