Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.17 KB, 107 trang )
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Tên tiếng anh: Hanoi Rubber joint stock company
Tên viết tắt : Harco
Địa chỉ: Tổ 13 – Thị trấn Cầu Diễn – Từ liêm - Hà nội
Điện thoại: 043.7640782 / Fax : 043.7640756
E-mail: harco@fpt.vn
Website: www.harco.vn
Giám đốc công ty : Phạm Hồng Việt
Vốn điều lệ: 26.500.000.000 vnd
Số đăng ký kinh doanh : 0103007543 cấp ngày 12/04/2005
Nghành đăng ký kinh doanh: Giày vải và các loại làm từ cao su
*Lịch sử hình thành và phát triển:
- Tiền thân của công ty là hai doanh nghiệp nhà nước : Xí nghiệp cao su
Thống Nhất( thành lập 12/1959) và xí nghiệp cao su Hà Nội (thành lập 01/1960)
- Năm 1985, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà nội đã ra quyết định số
1909/QĐ-TC ngày 17/6/1985 hợp nhất hai xí nghiệp trên thành một xí nghiệp lấy
tên là : Xí nghiệp Cao su Thống nhất.
- Năm 1993 ,triển khai thực hiện nghị định 338/HĐBT xí nghiệp Cao su
Thống nhất đã được Uỷ ban nhân dân thành phố ký Quyết định số 1318/QĐ-TC
ngày 30/3/1993 quyết định thành lập Công ty Cao su Hà Nội.
- Năm 2005 , theo quyết định số 1606/QĐ-UB ngày 5/4/2005 Công ty Cao
su Hà Nội đã được chuyển thành Công ty cổ phần Cao su Hà Nội.
-Chức năng: sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu các loại giầy dép, thiết bị,
nguyên phụ liệu nghành da giầy và sản phẩm cao su kỹ thuật.
-Nhiệm vụ: Thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở chủ động
và tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật.
-Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường , kiến nghị và đề xuất
với Uỷ ban nhân dân thành phố giải quyết các vấn đề vướng mắc trong hoạt động
sản xuất.
Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty:
Công ty cổ phần Cao su Hà Nội sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu các loại
giầy dép, thiết bị, nguyên phụ liệu nghành da giầy và sản phẩm cao su kỹ thuật.
SVTH: Phạm Văn Thái
27
Lớp: SB15C
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Đặc điểm tổ chức quản lý của cơng ty: là đơn vị độc lập hoạt động theo
hình thức công ty cổ phần.
Phụ lục 1
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Giám đốc
Phó GĐ SX
Phòng
Tổ
chức
hành
chính
Phòng
Kỹ
Thuật
Phân xưởng
Cán
Ban kiểm sốt
Phó GĐ KT
Phòng
Tài
chính
kế
tốn
Phân xưởng
EVA
Phòng
Kế
hoạch
vật tư
Phòng
Sản
xuất
kinh
doanh
Phân xưởng
May
Phân xưởng
Cắt
Phòng
Bảo vệ
Phân xưởng Gò
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2012và 2013
TT Tên chỉ tiêu
2013
25.425.320.190
29.450.430.320
2012/2013
1,1583
24.408.307.383
27.992.634.019
1,1469
Lợi nhuận trước
1.017.012.807
1.457.796.301
1,4334
thuế
Nộp ngân sách
284.763.586
408.182.964
1,4334
Nhà nước
Lợi nhuận sau
732.249.221
1.049.613.337
1,4334
1
Tổng doanh thu
2
Tổng chi phí SXKD
3
4
5
So sánh
2012
SVTH: Phạm Văn Thái
28
Lớp: SB15C
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
thuế
Nhận xét: từ bảng sô liệu trên ta thấy trong hai năm qua các chỉ tiêu kinh
tế xã hội của công ty đều tăng cụ thể:
+ Tổng doanh thu năm 2012 tăng so với năm 2013 là: 4.025.110.130 đ
tương ứng với mức tăng là 15,831%
+ Lợi nhuận sau thuế năm 2012 tăng so với năm 2013 là 317.364.116 đ
+ Nộp ngân sách nhà nước năm 2012 so với năm 2013 tăng 123.419.378 đ
Vậy các chỉ tiêu tăng doanh thu, lợi nhuận sau thuế năm sau so với năm
trước đều tăng điều đó có nghĩa là cơng ty đang trên đà phát triển tốt.
Tổ chức cơng tác kế tốn tại đơn vị
Tổ chức bộ máy kế tốn và Chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị
Bộ máy kế toán của cơng ty được tổ chức theo hình thức tập trung rất gọn
nhẹ và khoa học, gồm có 4 người trong đó có 1 kế tốn trưởng và 3 kế tốn viên
theo dõi các nghiệp vụ khác nhau nhưng đều nhằm mục đích chung là theo dõi,
kiểm tra, ghi chép, tính tốn chính xác đầy đủ và kịp thời tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của Cơng ty.
Kế tốn trưởng
Kế toán tổng
hợp tiền lương,
thủ quỹ
Kế toán NLVL,
CCDC, TSCĐ
Kế toán tiền
mặt thanh tốn
cơng nợ
Sơ đồ bộ máy kế tốn tại cơng ty
Kế tốn trưởng (trưởng phòng tài chính kế tốn) có nhiệm vụ tổ chức
thực hiện kiểm tra việc thực hiện tồn bộ các thơng tin kế tốn phụ trách chung
các hoạt động cơng tác kế tốn, hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra hoạt động của các
nhân viên trong phòng, là đầu mối quan hệ công tác với cục thuế cơ quan tài
chính, ngân hàng và các cơ quan chức năng chun mơn có liên quan. Theo dõi
tài sản cố định, khấu hao tài sản cố định, đầu tư.
SVTH: Phạm Văn Thái
29
Lớp: SB15C
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Kế tốn chi phí và tính giá thành, kế tốn tổng hợp, thủ quỹ: thực hiện
các cơng tác kế tốn tổng hợp theo dõi tập hợp các chi phí và tính giá, thực hiện
kê khai và báo cáo thuế.
Kế tốn ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ: thực hiện nghiệp vụ liên
quan đến nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, theo dõi tình hình xuất, nhập, tồn kho
cơng cụ dụng cụ. Thực hiện quyết toán sử dụng vật tư.
Kế tốn tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, cơng nợ, tiền lương: kiểm tra và
chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ phát sinh về nghiệp
vụ liên quan đến tiền mặt, tạm ứng phải thu khách hàng. Lập báo cáo tổng hợp
tình hình thanh tốn của khách hàng, theo dõi và thực hiện công nợ với khách
hàng. Cuối tháng tính kiểm tra bảng lương phân xưởng và tính lương cho khối
văn phòng cơng ty.
* Chế độ kế tốn áp dụng tại Cơng ty
- Cơng ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam theo quyết định 15/2006/QĐBTC.
- Kỳ kế toán: 1 tháng bắt đầu từ ngày 01 đến hết ngày 30 hàng tháng
- Niên độ kế toán: 1 năm từ 01/01 đến 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ: Việt Nam Đồng
- Kế toán hàng tồn kho: Áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính thuế: Áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
- Phương pháp tính giá NLVL: Phương pháp bình qn gia quyền.
- Phương pháp tính giá thành phẩm: tính giá theo đơn đặt hàng.
- Phương pháp tính khấu hao: tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
- Hình thức kế toán: nhật ký chứng từ .
Tổ chức hệ thống thơng tin kế tốn
Tổ chức hạch tốn ban đầu :
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của
cơng ty, kế tốn đều phải lập và phản ánh vào chứng từ kế toán.
Hệ thống chứng từ tiền tệ :Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có, giấy đề nghị
tạm ứng, giấy thanh tốn tiền tạm ứng, giấy báo nợ của ngân hàng …
Hệ thống chứng từ lao động và tiền lương : Hợp đồng lao động, Bảng
chấm công, Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, Bảng thanh
tốn tiền lương.
SVTH: Phạm Văn Thái
30
Lớp: SB15C
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Hệ thống chứng từ TSCĐ : Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý
TSCĐ, Biên bản đánh giá lại TSCĐ, Bảng trích khấu hao TSCĐ…
Hệ thống chứng từ hàng tồn kho : Hóa đơn GTGT mua hàng, phiếu nhập
kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư, Bảng phân bổ công
cụ dụng cụ
Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế tốn.
Cơng ty sử dụng hệ thống tài khoản ban hành quyết định số 15/2006/QĐBTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và Thơng tư 244/2009/TTBTC hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Doanh nghiệp.
Theo thông tư 244/2009/TT-BTC bổ sung tài khoản 3389 Bảo hiểm thất
nghiệp.
- Đổi số hiệu TK 431 - Quỹ khen thưởng phúc lợi sang số hiệu TK 353 –
Quỹ khen thưởng .
- Đổi số hiệu tài khoản 4311- “Quỹ khen thưởng” thành tài khoản 3531“Quỹ khen thưởng”.
- Đổi số hiệu tài khoản 4312- “Quỹ phúc lợi” thành tài khoản 3532- “Quỹ
phúc lợi”.
- Đổi số hiệu tài khoản 4313-“Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ” thành
tài khoản 3533- “Quỹ phúc lợi hình thành TSCĐ”
Quy trình luân chuyển chứng từ trong kế toán thu tiền mặt
Người nộp tiền Kế toán
Kế toán trưởng Kế toán
Thủ quỹ
Kl;
tiền mặt
lien quan
Bắt đầu
A
(1)
Tiền
Viết phiếu
(2)
Duyệt,ký phiếu
Phiếu thu
thu
(4)
thu 3 liên
( 2,3 )
Thu tiền
Phiếu thu
Nộp tiền
Phiếu thu
SVTH: Phạm Văn Thái
( 2)
(3)
(5)
31
Ký nhận
Phiếu
Ghi
sổthu
kế
Ghi
quỹ
Phiếu
thu
Lớp:sổSB15C
( 2 ) liên
tốn
(2)
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Lưu CT
Ghi sổ kế
tốn tiền mặt
Giải thích sơ đồ:
A- Người nộp tiền chuẩn bị tiền
(1) Kế toán tiền mặt viết phiếu thu (3 liên)
(2) Trình kế tốn trưởng ký duyệt (3 liên)
(3) Phiếu thu chuyển trả lại cho kế toán tiền mặt (3 liên, lưu liên 1)
(4) Chuyển liên 2, 3 cho thủ quỹ
(5) Thủ quỹ thu tiền và ký nhận vào phiếu thu (2 liên)
(6) (7) Chuyển phiếu thu cho người nộp tiền ký nhận (2 liên) - người nộp
tiền giữ lại liên 3, chuyển trả liên 2 cho thut quỹ; thủ quỹ ghi sổ quỹ
(8) Thủ quỹ chuyển phiếu thu (liên 2) cho kế toán tiền mặt
(9) Kế toán tiền mặt ghi sổ kế toán tiền mặt
(10) (11) Chuyển phiếu thu cho bộ phận liên quan ghi sổ, sau đó chuyển
trả phiếu thu về cho kế tốntiền mặt
SVTH: Phạm Văn Thái
32
Lớp: SB15C
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
(12) Kế toán tiền mặt lưu phiếu thu
B - Kết thúc
Một số chứng từ kế toán khác mà cơng ty sử dụng trong q trình hoạt
động sản xuất:
Đơn giá tiền lương sản phẩm để tính giá sản phẩm tương ứng với từng loại
sản phẩm như: giầy bata, giầy cao cổ, giầy thấp cổ...
Hối phiếu ngân hàng để thanh tốn với khách hàng nước ngồi.
Biên bản khiếu nại về sản phẩm nhập kho xuất kho.
Thông báo đơn hàng: sau khi phòng sản xuất kinh doanh nhận được thơng
tin về đơn hàng, phòng sẽ trình một thơng báo về đơn hàng gửi ban lãnh đạo
công ty.
Lệnh sản xuất: sau khi quyết định nhận đơn đặt hàng, bộ phận kế hoạch
điều độ sẽ ra một lệnh sản xuất gửi tới tất cả các phân xưởng để thực hiện hợp
đồng đó.
- Kế hoạch sản xuất ngày, kế hoạch sản xuất tuần, kế hoạch sản xuất tháng
* Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế tốn:
Để tập hợp chi phí ngun vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh,
kế tốn sử dụng tài khoản 621 - “chi phí ngun vật liệu trực tiếp”
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân cơng trực tiếp, kế tốn sử dụng tài
khoản 622 -“chi phí nhân cơng trực tiếp’’
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí.
Trưòng hợp phân xưởng, tổ đội sản xuất trong kỳ có nhiều loại sản phẩm, nhiều
cơng việc thì chi phí sản xuất chung được tiến hành phân bổ theo các tiêu thức
như: phân bổ theo chi phí NVLTT, hay theo định mức chi phí sản xuất chung.
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hồn thành bằng
phương pháp kê khai thường xun, kế tốn sử dụng Tài khoản “Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang”
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, việc tổ chức kế tốn các khoản mục
chi phí gần giống như phương pháp kê khai thường xuyên được thực hiện trên
các tài khoản:
- Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
SVTH: Phạm Văn Thái
33
Lớp: SB15C
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
- Tài khoản 622: Chi phí nhân cơng trực tiếp.
- Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung.
Tồn bộ q trình tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ, tính giá thành sản
phẩm được thực hiện trên tài khoản 631 “Giá thành sản xuất”.
2.1.2. Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến chi phí sản xuất giầy dép tại
Cơng Ty Cổ Phần Cao Su Hà Nội :
2.1.2.1. Chính sách kinh tế
Lịch sử đã chứng minh rằng, các nền kinh tế thị trường thành công nhất
đều không thể phát triển một cách tự phát nếu thiếu sự can thiệp và hỗ trợ của
Nhà nước. Các nền kinh tế thị trường nguyên thuỷ dựa trên cơ sở sản xuất và trao
đổi giản đơn có thể hoạt động một cách có hiệu quả mà không cần sự can thiệp
của Nhà nước. Tuy nhiên, vì nền kinh tế tăng trưởng dưới tác động bên ngoài
ngày một phức tạp nên sự can thiệp của Nhà nước xuất hiện như một tất yếu cho
sự hoạt động có hiệu quả của nền kinh tế thị trường. Trong các nền kinh tế thị
trường đã Phát triển, Nhà nước có 3 chức năng kinh tế rõ rệt là: can thiệp, quản
lý và điều hoà phúc lợi. Mặc dù còn có những hạn chế nhất định, song sự điều
tiết của Nhà nước vẫn là một trong các hoạt động của nền kinh tế thị trường. Nhà
nước quản lý nền kinh tế thơng qua các chính sách kinh tế vĩ mơ như chính sách
tài chính và chính sách tiền tệ.
Chính sách tài chính bao gồm các chính sách thuế và chi tiêu ngân sách
của Nhà nước nhằm điều tiết chu kỳ kinh tế, đảm bảo công ăn việc làm, ổn định
giá cả và tăng trưởng liên tục của nền kinh tế. Trong những thời kỳ kinh tế suy
giảm, chính sách tài chính có tác dụng kích cầu và sản xuất bằng cách Chính phủ
tăng mua, giảm thuế, do đó tạo ra được một thu nhập quốc dân khả dụng lớn hơn
để đưa vào luồng tiêu đùng. Còn trong những thời kỳ kinh tế "q nóng", chính
phủ làm ngược lại. Để cân bằng lại những biện pháp tài chính cố ý này, Nhà nước
tạo ra nhưng cái gọi là cơ chế ổn định, như thuế thu nhập luỹ tiến và phụ cấp thất
nghiệp. Chính sách tài chính được điều hành một cách độc lập với chính sách tiền
tệ là chính sách nhằm điều tiết hoạt động kinh tế bằng cách kiểm sốt việc cung
ứng tiền.
SVTH: Phạm Văn Thái
34
Lớp: SB15C
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Chẳng hạn như Nhà nước tăng lãi suất vay vốn ngân hàng làm cho chi phí
đầu vào của các doanh nghiệp tăng lên làm cho giá hàng hoá, vật tư bán ra cũng
tăng lên. Giá nguyên vật liệu tăng lên làm cho chi phí sản xuất tăng ảnh hưởng
đến giá thành sản phẩm. Giá cả nguyên vật liệu biến động mạnh sẽ dẫn tới kế
toán chi phí sản xuất tại cơng ty Cổ Phần Cao Su Hà Nội gặp khó khăn.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước. Nhà nước sử dụng
thuế là một công cụ quan trọng để quản lý kinh kế. Mọi doanh nghiệp đều phải
tuân theo các chính sách thuế đã đề ra của nhà nước, công ty Cổ Phần Cao Su Hà
Nội cũng vậy. Chính sách thuế có ảnh hưởng rất lớn đối với cơng tác kế tốn,
biểu hiện như mọi thay đổi trong chính sách thuế sẽ ảnh hưởng đến việc tính
tốn, lập chứng từ, ghi sổ kế tốn và lập báo cáo tài chính của cơng ty…
2.1.2.2. Chuẩn mực và chế độ kế toán
Hạch toán kế toán là cơng cụ quản lý tài chính của doanh nghiệp, qua đó
nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mơ nền kinh tế của mình. Do vậy, việc
tổ chức cơng tác kế tốn của doanh nghiệp phải tn theo chuẩn mực và chế độ
kế toán hiện hành.
Chế độ kế tốn
Chế độ kế tốn vừa mang tính chất bắt buộc, vừa mang tính chất hướng
dẫn đối với cơng tác kế toán tại các doanh nghiệp. Chế độ kế toán doanh nghiệp
ban hành đồng bộ cả chế độ chứng từ, sổ kế toán và báo cáo tài chinh sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thực hiện. Mỗi cơng ty sẽ tổ chức cơng tác
kế tốn theo một chế độ kế tốn nhất định. Cơng tác kế tốn chi phí sản xuấy
giầy dép tại Cơng ty Cổ Phần Cao Su Hà Nội cũng vậy, chịu ảnh hưởng rất nhiều
bởi chế độ kế toán. Khi chế độ kế toán thay đổi sẽ dẫn đến kế toán nguyên vật
liệu cũng thay đổi theo. Khi công ty đã lựa chọn một hình thức kế tốn áp dụng
thì mọi quy trình nghiệp vụ phát sinh trong cơng tác kế tốn phải nhất qn tn
theo. Bên cạnh đó cơng ty có thể điều chỉnh sao cho phù hợp với đặc điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh của cơng ty mình nhưng vẫn phải trong mức độ cho
phép của chế độ kế tốn. Vì vậy chế độ kế tốn thay đổi thì sẽ làm cho cơng tác
SVTH: Phạm Văn Thái
35
Lớp: SB15C
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
kế tốn tại cơng ty thay đổi. Chế độ kế toán cần được ổn định để thuận tiện cho
việc quản lý của công ty.
Chuẩn mực kế toán
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam và hàng loạt các thông tư hướng
dẫn thực hiện các chuẩn mực do bộ tài chính ban hành đã tạo khn khổ pháp lý
quan trọng để thống nhất quản lý công tác kế tốn trong cơng ty. Do vậy cơng
tác kế tốn nguyên vật liệu cũng phải tuân thủ các nội dung mà chuẩn mực quy
định. Mỗi sự thay đổi nhỏ của chuẩn mực đều có ảnh hưởng đến cơng tác kế tốn
kế tốn ngun vật liệu vải tại cơng ty
2.2 Thực trạng cơng tác kế tốn chi phí sản xuất sản phẩm giầy dép tại công
ty Cổ Phần Cao Su Hà Nội:
2.2.1 Đặc điểm chi phí sản xuất giầy dép tại Công Ty Cổ Phần Cao Su Hà Nội
Đặc điểm quy trình sản xuất :
Cơng ty Cao Su Hà Nội là một doanh nghiệp sản xuất thuộc nghành công
nghiệp nhẹ. Chi phí sản xuất phát sinh ở Cơng ty là tồn bộ các khoản hao phí về
lao động sống (tiền trả cho cơng nhan viên) và hao phí lao động quá khứ (tiền trả
cho việc sử dụng vật tư, tiền khấu hao TSCĐ) cho việc sản xuất những đôi giầy
của các đơn đặt hàng phát sinh trong một tháng nhất định.
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty là chu kỳ sản xuất tương đối
ngắn nên chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng chi phí sản
xuất .
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Do khách hàng chủ yếu của công ty là khách hàng nước ngoài. Đặc điểm
của các khách hàng này là họ thường đặt mua với khối lượng lớn theo từng lơ
hàng. Chính từ những đặc điểm trong việc sản xuất ở trên mà đối tượng tập hợp
chi phí ở công ty Cổ Phần Cao Su Hà Nội là từng đơn hàng.
Để tập hợp chi phí sản xuất cho từng đơn hàng, cơng ty theo dõi và tập
hợp chi phí sản xuất theo các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí ngun vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
SVTH: Phạm Văn Thái
36
Lớp: SB15C
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
2.2.2 Khái quát vận dụng hệ thống kế toán trong kế toán chi phí sản xuất giầy
dép tại Cơng Ty Cổ Phần Cao Su Hà Nội :
2.2.2.1 Hệ thống chứng từ : sử dụng :
Phiếu kế toán
Phiếu nhập - Xuất kho
Chứng từ chi
Cập nhật dở dang đầu kỳ
Tính các chi phí & phân bổ
Tính giá thành định mức
Tính giá thành sản phẩm
2.2.2.2 Hệ thống tài khoản sử dụng :
Hệ thống tài khoản sử dụng ở Công ty là hệ thống tài khoản dùng cho việc
hạch tốn chi phí sản xuất khi hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê
khai thường xuyên, gồm:
TK621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK622-Chi phí nhân cơng trực tiếp
TK627-Chi phí sản xuất chung
TK154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Do áp dụng hình thức tổ chức hạch toán là Nhật ký – chứng từ nên các sổ
sách kế toán sử dụng bao gồm:
-Bảng phân bổ số 1, 2, 3
-Bảng kê số 1, 2, 3, 4
-Nhật ký chứng từ số 1,2,5,7…
Để phục vụ cho việc tính giá thành, Cơng ty còn sử dụng các sổ trung
gian: Bảng tổng hợp TK621, TK622, TK627, Bảng tổng hợp nguyên vật liệu xuất
dùng, Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung…và Bảng tổng hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành .
2.2.3 Sổ kế toán tổng hợp và sổ chi tiết :
Sổ tổng hợp :
Sổ kế toán tổng hợp là một trong các loại sổ của sổ sách kế toán, nó dùng
để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính trong từng thời kỳ kế tốn, từng niên
SVTH: Phạm Văn Thái
37
Lớp: SB15C