1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Thương mại >

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT GIẦY DÉP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.17 KB, 107 trang )


Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy



chuyển hợp lý với hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo nội bộ được cung cấp

kịp thời đã giúp cho Ban lãnh đạo Cơng ty có đầy đủ thơng tin để có được các

quyết định đúng đắn.

- Thứ ba, về nguyên vật liệu. Để sản xuất giầy phải sử dụng rất nhiều loại

nguyên vật liệu khác nhau. Có nguyên vật liệu mua ở trong nước, và có nguyên

vật liệu phải mua ở nước ngoài. Khi nguyên vật liệu mua về, được quản lý ở rất

nhiều kho bãi khác nhau. Tuy vậy, công tác tổ chức và quản lý khá tôt thể hiện ở

việc tìm nhà cung cấp, vân chuyển, bốc dỡ, bảo quản tại các kho bãi…đến xuất

kho theo định mức để sử dụng cho các phân xưởng , bộ phận trong doanh

nghiệp . Việc mua sắm vật tư trực tiếp cho các đơn đặt hàng góp phần tránh ứ

đọng vốn trong hàng tồn kho của Công ty .

- Thứ tư, về việc trả lương cho công nhân.Tiền lương cho công nhân sản

xuất trực tiếp được trả theo sản phẩm trên cơ sở định mức tiền lương được lập và

tiền lương cho nhân viên phân xưởng, nhân viên các phòng ban được tra theo căn

cứ vào thời gian lao động thực tế của họ là hợp lý. Tiền lương trả theo sản phẩm

cho công nhân sản xuất đã thực sự khuyến khích họ khơng ngừng nâng cao tay

nghề để tạo ra sản phẩm nhiều hơn, tăng nhanh năng suất lao động. Ngồi tiền

lương, Cơng ty còn có các hình thức thưởng, phụ cấp… thích hợp và kịp thời đã

tạo khơng khí hăng say trong lao động.

- Thứ năm, Công nghệ sản xuất giầy của Cơng ty được chun mơn hố

với trình độ kĩ thuật công nghệ hiện đại, ổn định đã tạo điều kiện tốt cho việc tính

tốn và xây dựng định mức, dự tốn chi phí cho từng đơn đặt hàng trong tháng.

Điều này góp phần vào việc ổn định chi phí, ổn định lợi nhuận cho Cơng ty, từ đó

tìm ra các biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh .

3.1.2 Những mặt hạn chế tồn tại và nguyên nhân :

- Chi phí phải trả là những khoản chi trong kế hoạch của tồn Cơng ty

cần phải trích trước để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh đẻ đảm bảo khơng có

sự đột biến lớn trong giá thành sản phẩm khi các chi phí này phát sinh. Các chi

phí phải trả bao gồm: tiền lương nghỉ phép của cơng nhân sản xuất, chi phí sửa

chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch, lãi tiền vay chưa đến hạn trả, chi phí dịch vụ

mua ngồi… Tuy nhiên, Cơng ty lại khơng thực hiện trích trước các khoản này.



SVTH: Phạm Văn Thái



Lớp: SB15C



Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy



- Sản phẩm hỏng là một tất yếu không thể tránh khỏi trong qúa trình sản

xuất nhưng doanh nghiệp khơng hạch tốn khoản này gây ảnh hưởng tới kết quả

sản xuất kinh doanh .

- Ngừng sản xuất là điều có thể xảy ra trong thực tế, gây thiệt hại đến

hoạt đông sản xuất kinh doanh, làm phát sinh chi phí nhưng Cơng ty lại khơng

tiến hành hạch tốn cụ thể thiệt hại về ngừng sản xuất .

- Việc phân bổ tất cả chi phí sản xuất chung theo sản lượng là chưa hợp

lý bởi lẽ trong chi phí sản xuất chung có nhiều loại: chi phí về nhân cơng, chi phí

về ngun vật liệu, khấu hao TSCĐ…Do đó, nếu phân bổ theo cùng một tiêu

thức sẽ không thấy được ảnh hưởng của mỗi loại chi phí đến giá thành của các

đơn đặt hàng khác nhau.

- Công ty tổ chức thu mua nguyên vật liệu trực tiếp cho các đơn đặt

hàng, song khi tính giá nguyên vật liệu lại sử dụng phương pháp bình qn gia

quyền là khơng thích hợp, khơng phản ánh chính xác giá trị vật liệu sử dụng cho

sản xuất sản phẩm của các đơn đặt hàng .

3.2 Một số kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản

xuất giầy dép tại Cơng ty Cổ Phần Cao Su Hà Nội.

Hồn thiện hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một

phần khơng thể thiếu trong q trình thực hiện cơng tác hạch tốn kế tốn của

doanh nghiệp . Tính đúng, tính đủ chi phí là một yêu cầu quan trọng. Việc tính

đúng, tính đủ chi phí còn giúp cho việc cung cấp kịp thời, chính xác thơng tin

phục vụ cho các quyết định quản lý. Do đó, cơng tác kế tốn nói chung và kế

tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng cần được hoàn thiện

để làm cơ sở đánh giá hiệu quả kinh doanh của Cơng ty.

Với những hiểu biết còn hạn chế của bản thân, sau đây em xin đưa ra một

số kiến nghị nhằm hồn thiện hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm tại Cơng Ty Cổ Phần Cao Su Hà Nội.

Kiến nghị 1: Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

Như trên đã nói, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Cơng ty là đơn đặt

hàng riêng biệt. Theo đó, chi phí sản xuất phát sinh bất kể ở đâu đều được tập

hợp cho các đơn đặt hàng. Những chi phí sản xuất sản xuất phát sinh chung của



SVTH: Phạm Văn Thái



Lớp: SB15C



Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy



các đơn đặt hàng thì cuối tháng sẽ tiến hành phân bổ. Tuy nhiên, khi thực hiện

như vậy khó có thể theo dõi chi phí phát sinh ở từng phân xưởng là bao nhiêu.

Tồn Cơng ty có bốn phân xưởng, khi cần nghiên cứu để đưa ra biện pháp nhằm

làm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành thì khơng biết thực hiện ở đâu, khó xác

định được phân xưởng nào có mức chi phí cao nhất, hay biến động nhất. Qua đó

còn cho thấy rằng, việc xác định khoản chi phí phát sinh nào ở các phân xưởng là

hợp lý cũng rất khó khăn, dẫn đến tình trạng thất thốt, lãng phí tài sản, tiền vốn

trong Cơng ty .

Để khắc phục điều này, theo em, Công ty nên xác định đối tượng tập

hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng và từng đơn đặt hàng ở phân xưởng đó.

Như vậy, lãnh đạo trong Cơng ty có thể theo dõi sát sao chi phí sản xuất hơn

thơng qua các bảng tổng hợp chi phí sản xuất, báo cáo sản xuất từng phân xưởng.

Kiến nghị 2: Về việc hạch toán các khoản chi phí phải trả

Chi phí phải trả (hay chi phí trích trước) là những khoản chi tiêu phát sinh

trong tương lai và đã được dự tốn, có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh

doanh của kỳ hiện tại. Vì vậy, chi phí này được trích trước vào chi phí sản xuất

kinh doanh của kỳ hiện tại theo dự toán.

Mục đích của việc trich trước là để ổn định chi phí sản xuất trong các kỳ,

tránh sự đột biến.

Hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty có tính thời vụ (từ tháng 7

năm trước đến tháng 5 năm sau) nên cơng nhân sẽ nghỉ phép vì nhiều khi khơng

đủ việc làm và số lao động nữ trẻ trong Công ty lại chiếm tỷ lệ khá lớn (lao động

nữ được hưởng chế độ thai sản) nên nếu không thực hiện trích trước tiền lương

nghỉ phép sẽ gây ảnh hưởng khơng nhỏ đến chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ

của Công ty.

TSCĐ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng

chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản và yêu cầu cần được sửa chữa thường

xuyên, định kỳ để đảm bảo hoạt động kinh doanh được liên tục là một điều tất

yếu. Do đó, khoản chi phí này cũng cần được trích trước để ổn định chi phí .

Theo em, Cơng ty nên hạch tốn chi phí phải trả theo trình tự sau:



SVTH: Phạm Văn Thái



Lớp: SB15C



Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy



- Trước hết, xác định tỷ lệ trích trước hợp lý. Chẳng hạn, với tiền

lương nghỉ phép của công nhân sản xuất thì dựa vào số lượng lao động, mức

lương và thời gian nghỉ phép bình qn, mức lương trả cho cơng nhân trong thời

gian nghỉ phép để xác định tỷ lệ trích hợp lý.

Với khấu hao sửa chữa lớn TSCĐ thì cần xác định số khấu hao bình qn

cho một đơi giầy trên cơ sở sản lượng kế hoạch. Số khấu hao trong một tháng

trích trước căn cứ vào số chênh lệch giữa sản lượng sản xuất tháng đó với sản

lượng bình qn các tháng và số khấu hao tính cho một đơi giầy.

- Sau đó, căn cứ vào tỷ lệ trích trước, lập kế hoạch trích trước.

Kế tốn mở TK 335 – chi phí phải trả và các sổ chi tiết để theo dõi thực tế

phát sinh của các khoản này.

Trình tự hạch tốn được tiến hành như sau:

Khi thực hiện trích trước chi phí theo dự tốn, kế tốn ghi:

Nợ TK 622 (chi tiết cho phân xưởng và từng đơn đặt hàng )

Có TK 335: Trích trước tiền lương nghỉ phép của cơng nhân sản xuất.

Khi trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định:

Nợ Tk 627, 641, 642, 241.

Có TK 335.

Với trích trước khấu hao tài sản cố định sửa chữa lớn:

Nợ TK 627 (chi tiết phân xưởng)

Có TK 335.

Với trích trước chi phí bảo hành sản phẩm, lãi tiền vay phải trả, dịch vụ

mua ngoài phải trả…

Nợ TK 627, 641, 642

Có TK 335.

Khi phát sinh các khoản chi phí đã dự tốn, kế tốn ghi.

Nợ TK 335

Có TK 111, 112… dịch vụ mua ngồi thực tế phát sinh

Có TK 2413: Sửa chữa lớn tài sản cố định phát sinh

Có TK 334, 338: Tiền lương nghỉ phép thực tế phát sinh.

Có TK 331: Các khoản phải trả với bên ngồi.



SVTH: Phạm Văn Thái



Lớp: SB15C



Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy



Đối với khấu hao tài sản cố định sửa chữa lớn có trích trước:

Nợ TK 335: phần trích trước

Nợ TK 6274

Có Tk 214

Cuối kỳ:

Nếu số đã trích trước lớn hơn số thực tế phát sinh thì phần dự tốn thừa

phải được ghi giảm chi phí như sau:

Nợ TK 335

Có TK 622, 627

Có TK 641, 642, 241, 811…

Nếu số đã trích trước nhỏ hơn số thực tế đã phát sinh thì phần vượt dự

tốn phải được ghi tăng chi phí phát sinh (nếu vượt ít) hoặc chờ phân bổ (nếu

vượt nhiều)

Nợ TK 622: Nếu vượt ít

Nợ Tk 142: Nếu vượt nhiều

Có Tk 335

Sơ đồ hạch tốn chi phí phải trả như sau:

TK241,334.,331…



TK 627, 641, 642



TK335



Chi phí phải trả

thực tế phát sinh



Trích trước chi phí sản

xuất

Phần dự tốn trích

thiếu



Phần dự tốn trích thừa

Kiến nghị 3: Về hạch tốn các khoản thiệt hại trong sản xuất

Thiệt hại trong sản xuất là điều khó tránh khỏi trong q trình tiến hành

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những thiệt hại này có thể do

nguyên nhân khách quan hay chủ quan, gây ra những tổn thất bất ngờ làm cho

chi phí sản xuất tăng lên, ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Các thiệt hại này



SVTH: Phạm Văn Thái



Lớp: SB15C



Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy



cần phải được hạch toán đúng, đủ để đảm bảo giá thành sản phẩm của Cơng ty

khơng tăng lên q cao, gây khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm, nhất là đối

với Cơng ty Cổ Phần Cao Su Hà Nội có đặc điểm là sản xuất theo đơn đặt hàng

nên nếu giá thành tăng sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất kinh doanh do hợp

đồng đã ký kết thì khó có thể thay đổi được.

Do có nhiều loại thiệt hại trong sản xuất với các nguyên nhân khác nhau

nên cũng phải có các biện pháp khắc phục thích hợp. Sau đây là các phương án

giải quyết với từng trường hợp cụ thể:



 Với thiệt hại về sản phẩm hỏng:

Sản phẩm hỏng là những sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn về chất

lượng, đặc điểm kĩ thuật sản xuất (màu sắc, kích cỡ…). Sản phẩm có thể sửa

chữa được hoặc khơng sửa chữa được và đều gây ra một khoản thiệt hại là làm

tăng chi phí sản xuất kinh doanh .

Hiện nay, Cơng ty khơng thực hiện hạch tốn thoản thiệt hại này là do

sản phẩm hỏng của Công ty chiếm tỷ lệ không lớn nên thiệt hại về sản phẩm

hỏng do thành phẩm gánh chịu. Tuy nhiên, giá thành cả mỗi đôi giầy nhiều khi

không lớn (chẳng hạn giầy ba ta ) nên nếu thành phẩm gánh chịu chi phí thiệt hại

do sản phẩm hỏng thì sẽ làm tăng giá thành một cách giả tạo, hơn nữa sẽ làm cho

sản phẩm của Công ty kho cạnh tranh với các đơn vị trong cùng ngành..Đối với

sản phẩm hỏng không sửa chữa được thì thị chi phí chi ra cho sản phẩm loại này

cần loại ra để đảm bảo tính đúng, đủ chi phí cho các chính phẩm.

Theo em, Cơng ty nên hạch tốn khoản thiệt hại này bằng việc tìm đúng

ngun nhân sản phẩm hỏng để có biện pháp xử lý đúng đắn. Nếu hỏng do lỗi

của người lao động thì yêu cầu bồi thưòng để nâng cao ý thức trách nhiệm trong

quá trình sản xuất . Nếu hỏng do lỗi kĩ thuật thì cần có biện pháp xử lý để hạn

chế thấp nhất thiệt hại.



SVTH: Phạm Văn Thái



Lớp: SB15C



Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy



Xác định số thiệt hại về sản phẩm hỏng:

Thiệt hại thực = Thiệt hại ban đầu – Các khoản thu

hồi

Sơ đồ hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng sửa chữa được như sau

TK152,334…



TK621



TK154(hoặc



TK111,112



TK721) Tiền thu từ sản



Chi phí sửa chữa Cuối kỳ kết chuyển về phẩm hỏng

sản phẩm hỏng TK 154

Phế liệu thu hồi



TK152



TK138

Phải thu từ người

làm hỏng

Sơ đồ hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng không sửa chữa dược:



TK154



TK821

Giá trị sản phẩm hỏng

không sửa chữa được



TK721



TK111,152,

138,415…



Thu nhập bất

thường

TK3331

VAT của tiền

phế liệu



SVTH: Phạm Văn Thái



Lớp: SB15C



Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy



 Với thiệt hại do ngừng sản xuất

Có những nguyên nhân khách quan và chủ quan : thiên tai, thiếu nguyên

vật liệu, mất điện… mà Cơng ty có thể gặp phải. Để ổn định chi phí giữa các kỳ

hạch tốn, Cơng ty nên hạch tốn khoản chi phí này bằng việc lập kế hoạch với

những thiệt hại dự kiến được là có thể xảy ra. Sơ đồ hạch tốn thiệt hại ngừng

sản xuất như sau:

TK334,338…



TK335



TK622,627



Chi phí về ngừng sản



Trích trước chi phí



xuất thực tế phát sinh



sản xuất teo dự tốn



Đối với ngừng sản xuất ngồi kế hoạch có thể theo sơ đồ sau:

TK334,214…



TK142



Tập hợp chi phí

về ngừng sản

xuất



TK821,415

Tính vào chi phí bất thường

hoặc bù đắp bằng quỹ dự

phòng tài chính



TK721



TK111,138…

Tính vào thu nhập

bất thường



Kiến nghị 4: Về đối tượng tính giá thành sản phẩm

Việc xác định đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng cụ thể phù

hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty . Tuy nhiên, trong mỗi đơn đặt hàng có

nhiều kích cỡ giầy, nhiều màu sắc khác nhau. Mỗi kích cỡ có một mức tiêu hao

chi phí sản xuất khác nhau, mỗi màu giầy cũng có mức tiêu hao khác nhau (theo

giá hiện tại, Cơng ty phải chi ra để nhuộm 1 mét vải là 3 000 đồng). Do đó, mỗi

một cỡ giầy với màu sắc khác nhau sẽ có một giá thành khác nhau. Nhưng hiện

tai, các loại giầy của Công ty đều được tính giá thành như nhau, bất kể đó là cỡ

to hay cỡ nhỏ, có màu sắc hay khơng có màu sắc. Nếu như thế thì giá thành của

mỗi đơi giầy được tính là chưa chính xác. Vậy nên chăng, kế tốn tính giá thành

SVTH: Phạm Văn Thái



Lớp: SB15C



Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy



riêng cho từng cỡ, từng màu giầy, để đảm bảo nguyên tắc tập hợp đủ chi phí và

tính đúng giá thành cho một đơi giầy.

Kiến nghị 5: Về việc áp dụng chế độ khấu hao TSCĐ

Khấu hao TSCĐ là việc dịch chuyển dần giá trị TSCĐ vào chi phí sản

xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Do vậy, cần xác định bộ phận nào sử

dụng loại TSCĐ nào để trích khấu hao hợp lý. Hiện nay, toàn bộ mức khấu hao

của nhà làm việc 5 tầng, nhà để xe đạp, đường đi trong nội bộ Cơng ty đều được

hạch tốn vào chi phí sản xuất. Điều này theo em chưa thật hợp lý bởi vì bộ phận

đó thuộc về quản lý doanh nghiệp, Cơng ty nên hạch tốn vào TK 642- chi phí

quản lý doanh nghiệp .

Bên cạnh đó, các phương tiện vận tải ở Công ty thường xuyên sử dụng

cho việc vận chuyển nguyên vật liệu mua về, vận chuyển giầy giao cho khách

hàng thì tồn bộ số khấu hao này Cơng ty lại đưa vào chi phí quản lý doanh

nghiệp . Theo em, mức khấu hao của các phương tiện vận tải này nên đưa vào chi

phí sản xuất chung .

Chế độ quản lý, sử dụng quỹ khấu hao TSCĐ được Công ty thực hiện theo

quyết định 1062. Chế độ này đã được thay đổi bằng quyết định 166 QĐBTC/1999 của Bộ Tài chính. Hạch tốn khấu hao theo ché độ mới phù hợp với

thực tế hơn.

Kiến nghị 6: Về xây dựng hệ thống giá hạch toán nguyên vật liệu

Khi nhận được đơn đặt hàng, Công ty mới tổ chức thu mua nguyên vật

liệu. Nhưng khi tính giá nguyên vật liệu lại theo phương pháp bìng quân gia

quyền. Điều này chưa thật hợp lý vì hai lý do:

- Thứ nhất, nếu xác định được nguyên vật liệu thu mua trực tiếp cho các

đơn đặt hàng thì có thể dùng phương pháp giá đích danh để tính giá nguyên vật

liệu xuất sử dụng. Như vậy, phản ánh được chính xác giá nguyên vật liệu dùng

cho các đơn đặt hàng, từ đó làm cơ sở cho việc tính đúng, tính đủ giá thành sản

phẩm của các đơn đặt hàng .

- Thứ hai, phương pháp tính giá ngun vật liệu là bình gia quyền có

nhược điểm là chưa phản ánh được sự biến động về giá cả nguyên vật liệu trên

thị trường, từ đó dẫn đến việc hạch tốn chi phí sản xuất nhiều khi thiếu chính xác.



SVTH: Phạm Văn Thái



Lớp: SB15C



Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy



Theo em, Công ty nên xây dựng giá hạch toán nguyên vật liệu. Phương

pháp này cho phép doanh nghiệp kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán chi tiết và hạch

tốn tổng hợp về ngun vật liệu trong cơng tác tính giá ngun vật liệu nên cơng

việc tính giá được tiến hành nhanh chóng, khơng phụ thuộc vào số lượng danh

điểm nguyên vật liệu, số lần nhập, xuất của mỗi loại nhiều hay ít. Phương pháp

này thích hợp với Cơng ty vì đội ngũ kế tốn trong Cơng ty có trình độ tay nghề

tương đối vững và lượng danh điểm nguyên vật liệu lại nhiều. Theo phương pháp

này:

Hệ số giá

nguyên



Tổng giá thực tế nguyên vật liệu (tồn đầu kỳ+ nhập trong kỳ)

=

Đơn giá hạch tốn  (số lượng tơn đầu kỳ+ nhập trong kỳ)



vật liệu

Giá thực tế



Hệ số giá



nguyên



nguyên



vật =



Giá hạch toán



vật  nguyên vật liệu



liệu xuất kho

liệu

xuất kho

Kiến nghị7: Về phân bổ chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung tại Công ty phân thành các loại: chi phí nhân

viên phân xưởng, chi phí nguyên vật liệu ... Các bộ phận chi phí trên có cơng

dụng và vai rrò khác nhau đối với việc sản xuất các đơn đặt hàng nhưng Công ty

thực hiện phân bổ theo một tiêu thức chung là số lượng sản phẩm mà đơn đặt

hàng đó được sản xuất trong tháng là chưa thật hợp lý. Mặt khác, tất cả nguyên

vật liệu chính dùng chung cho các đơn đặt hàng đều đưa vào chi phí sản xuất

chung như hiện nay dẫn đến tình trạng khó theo dõi, phản ánh khơng chính xác

các khoản mục chi phí của các đơn đặt hàng . Theo em, Cơng ty nên chuyển chi

phí ngun vật liệu chính dùng chung sang TK621 và phân bổ cho các đơn đặt

hàng theo tiêu thức là chi phí định mức, mà Công ty đã lập cho các đơn đặt hàng

Các khoản mục còn lại trong chi phí sản xuất chung có thể phân bổ như

sau:

- Đối với chi phí vật liệu phụ, phụ tùng thay thế… thì phân bổ theo chi phí

vật liệu chính của từng đơn đặt hàng .



SVTH: Phạm Văn Thái



Lớp: SB15C



Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy



- Đối với chi phí nhân viên phân xưởng có thể phân bổ theo số lượng sản

phẩm sản xuất của các đơn đặt hàng trong tháng.

- Đối với chi phí về khấu hao TSCĐ có thể phân bổ theo giờ cơng sản xuất

- Đối với chi phí dịch vụ mua ngồi và chi phí khác bằng tiền chiếm tỷ

trọng khơng lớn trong Cơng ty nên có thể chọn tiêu thức phân bổ là số lượng giầy

của các đơn đặt hàng hoặc giờ máy sản xuất của các đơn đặt hàng .

Kiến nghị 8: Về sổ sách kế tốn

Hiện nay, Cơng ty Cao Su Hà Nội sử dụng hình thức hạch tốn tổng hợp

là Nhật ký chứng từ. Hình thức này phù hợp với qui mô và hoạt động sản xuất

kinh doanh của Cơng ty. Tuy nhiên, hình thức này chỉ phù hợp với kế tốn thủ

cơng. Khi áp dụng các phần mềm kế tốn vào hạch tốn sẽ có những điểm bất

cập nhất định. Chẳng hạn, nhìn vào Nhật ký chứng từ số 7 đã trình bày ở phần

trên có thể thấy là kết cấu nhiều cột, trong khi đó khổ giấy máy in của Công ty

chỉ là khổ A4 nên các chứng từ sổ sách phải làm nhiều tờ dán lại, dễ thất

lạc.Theo em, Cơng ty nên sử dụng hình thức Nhật ký chung hoặc hình thức

Chứng từ ghi sổ sẽ thuận tiện hơn cho cơng tác kế tốn hiện nay.



SVTH: Phạm Văn Thái



Lớp: SB15C



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

×