1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Thương mại >

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG CÁC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.54 KB, 73 trang )


Khóa luận tốt nghiệp

Hưng

1.1.2. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng



GVHD: Th.S Nguyễn Thành



1.1.2.1. Phương thức bán hàng

Phương thức bán buôn

Bán buôn là phương thức bán hàng cho các đơn vị, tổ chức kinh tế khác nhằm

mục đích tiếp tục chuyển bán hoặc tiêu dùng cho sản xuất. Hàng hóa bán bn là

hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thơng, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng vì vậy

giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện. Hàng thường được bán với số

lượng lớn.

Có hai hình thức bán bn chủ yếu:

+ Bán bn qua kho: Là hình thức bán bn hàng hóa mà trong đó hàng hóa

bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp, trong hình thức này có hai

hình thức:

Bán bn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Căn cứ vào hợp dồng đã

ký kết, bên mua cử cán bộ đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp. Khi nhận hàng

xong, người nhận hàng ký nhận vào hóa đơn bán hàng và hàng đó được xác định là

tiêu thụ.

Bán bn qua kho theo hình thức chuyển hàng: theo hình thức này, doanh

nghiệp xuất kho hàng hóa, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi th ngồi,

chuyển đến kho của bên mua hoặc địa điểm quy định trong hợp đồng. Hàng hóa

chuyển bán nhưng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho nên hàng chưa

được xác định là tiêu thụ và chưa ký nhận doanh thu. Hàng hóa chỉ được xác định là

đã tiêu thụ khi nhận được giấy báo của bên mua nhận được hàng và chấp nhận

thanh toán hoặc giấy báo có của ngân hàng bên mua đã thanh tốn tiền hàng. Chi

phí bán hàng, nếu bên mua chịu thì phải thu tiền của bên mua.

+ Bán bn vận chuyển thẳng: Theo hình thức này doanh nghiệp thương mại

sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho

bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức sau:

Bán bn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (Còn gọi là

hình thức giao tay ba): Doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, giao hàng trực

tiếp cho cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi giao nhận, đại diện



SV: Lâm Thị Chung



6

Lớp: K8CK8A



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thành

Hưng

bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ lúc

đó hàng được xác nhận là tiêu thụ.

Bán bn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: hàng hóa doanh

nghiệp mua của nhà cung cấp không chuyển về nhập kho mà gửi đi bán thẳng. Hàng

được gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi nhận được thơng

báo chấp nhận thanh tốn của khách hàng thì quyền sở hữu về hàng hóa mới được

chuyển giao cho khách hàng, hàng hóa chuyển đi mới được xác đinh là tiêu thụ.

Phương thức bán lẻ

Phương thức bán lẻ: Là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc

các tổ chức kinh tế…

Hàng hóa bán lẻ đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá

trị và giá trị sử dụng của hàng đã thực hiện. Khối lượng khách hàng lớn, khối lượng

hàng bán nhỏ, hàng hóa phong phú về mẫu mã, chủng loại và thường xuyên biến

động theo nhu cầu thị trường.

Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi

Đối với hàng hóa nhận đại lý thì đây khơng phải là hàng hóa của doanh nghiệp

nhưng doanh nghiệp phải có trách nhiệm phải có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn. Khi

nhận hàng hóa đại lý, ký gửi kế tốn ghi đơn tài khoản 003 và phải mở sổ (thẻ) chi

tiết để ghi chép phản ánh cụ thể theo từng mặt hàng. Đơn vị nhận được một khoản

hoa hồng theo tỷ lệ khi bán được hàng.

Phương thức bán hàng trả góp

Theo phương thức này khi giao hàng cho người mua thì hàng hóa được coi là

tiêu thụ. Người mua phải thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua một phần số

tiền, số tiền còn lại được trả hàng tháng và chịu lãi suất nhất định. Thơng thường giá

bán trả góp thường lớn hơn giá bán theo phương thức thông thường.

1.1.2.2. Các phương thức thanh toán

Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt hoặc phương thức hàng đổi hàng. Việc

giao hàng và thanh toán tiền hàng được thực hiện ở cùng một thời điểm và giao

hàng ngay tại doanh nghiệp, do vậy việc bán hàng được hoàn tất ngay khi giao hàng

và nhận tiền.



SV: Lâm Thị Chung



7

Lớp: K8CK8A



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thành

Hưng

Thanh tốn trả chậm: Hình thức này có đặc trưng cơ bản là từ khi giao hàng

tới lúc thanh toán hàng có một khoảng thời gian nhất định (tùy thuộc vào hai bên

mua, bán).

Thanh tốn qua ngân hàng: Có hai hình thức:

+ Thanh toán bằng phương thức chuyển khoản qua ngân hàng với điều kiện

người mua đã chấp nhận thanh toán, việc bán hàng được xem là đã thực hiện, doanh

nghiệp chỉ cần theo dõi việc thanh toán với người mua.

+ Thanh toán bằng phương thức chuyển khoản qua ngân hàng với điều kiện

người mua có quyền từ chối khơng thanh tốn một phần hoặc tồn bộ giá trị hàng

mua do khối lượng hàng gửi đến cho người mua không phù hợp với hợp đồng về số

lượng hoặc chất lượng và quy cách. Hàng hóa được chuyển đến cho người mua

nhưng chưa thể xem là bán hàng, doanh nghiệp cần theo dõi tình hình chấp nhận

hay khơng chấp nhận để xử lý trong thời hạn quy định đảm bảo bảo lợi ích của

doanh nghiệp.

1.1.2.3. Phạm vi và thời điểm xác định hàng bán

Phạm vi hàng bán: Đối vói doanh nghiệp thương mại thì hàng hóa được coi là

tiêu thụ và được ghi nhận doanh thu bán hàng phải đảm bảo các điều kiện sau:

 Hàng hóa phải thơng qua qua trình mua, bán và thanh toán theo một phương

thức nhất định.

 Doanh nghiệp sẽ mất quyền sở hữu hàng hóa và thu được tiền hàng hay một

loại hàng hóa khác hoặc được người mua chấp nhận thanh tốn.

 Hàng hóa bán ra phải là hàng hóa mà daonh nghiệp mua vào với mục đích

bán ra hoặc ra cơng chế biến để bán.

 Ngồi ra, hàng hóa vẫn có thể được coi là bán trong trường hợp hàng xuất để

đổi lấy hàng, xuất thưởng để trả lương cho cán bộ công nhân viên, xuất làm quà

tặng, chào hàng, quảng cáo, xuất tiêu dùng nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp, hàng hóa hao hụt tổn thất trong khâu bán,…

Thời điểm xác định hàng bán chính là thời điểm ghi nhận doanh thu:



SV: Lâm Thị Chung



8

Lớp: K8CK8A



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thành

Hưng

 Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực

tiếp thì thời điểm được ghi nhận doanh thu chính là thời điểm đại diện bên mua ký

nhận hàng hóa và thanh tốn tiền hàng hoặc chấp nhận thanh tốn.

 Bán bn qua kho, bán bn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng:

Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm nhân viên bên mua ký nhận đủ hàng và

chấp nhận thanh tốn.

 Hàng hóa bán lẻ: Là thời điểm nhận báo cáo bán hàng của nhân viên.

 Bán hàng gửi đại lý, ký gửi: Là thời điểm các cơ sở nhận đại lý, ký gửi thanh

toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh tốn hoặc gửi thơng báo hàng đã bán được.

1.2.3 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng trong doanh nghiệp

1.2.3.1. Yêu cầu quản lý

Đối với cơng tác quản lý thì phải đảm bảo các u cầu sau:

- Người quản lý bán hàng phải có các kỹ năng trong quản lý bán hàng như: Kỹ

năng quản lý đội ngũ bán hàng, kỹ năng theo dõi quản lý công nợ bán hàng, kỹ

năng giao tiếp trong bán hàng, kỹ năng trưng bày sản phẩm tại điểm bán, kỹ năng

thúc đẩy chỉ tiêu bán hàng, kỹ năng đàm phán thương lượng trong bán hàng, quản

trị dịch vụ khách hàng, quản trị hiệu quả chuỗi cung ứng…

- Nhà quản lý phải đảm bảo thực hiện được các công tác quản trị bán hàng và

tổ chức bán hàng một cách có hiệu quả.

1.2.3.2. Nhiệm vụ của kế tốn bán hàng

- Ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời tình hình hiện có và sự biến

động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng

loại và giá trị.

- Ghi chép, phản ánh đầy đủ kịp thời doanh thu, giá vốn, các khoản giảm trừ

doanh thu làm cơ sở để tính các chỉ tiêu lợi nhuận.

- Cung cấp các thơng tin kế tốn phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và

định kỳ phân tích hoạt động kinh tế lien quan đến bán hàng.

1.2. Nội dung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp

1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS)

Chuẩn mực số 01: “Chuẩn mực chung”

SV: Lâm Thị Chung



9

Lớp: K8CK8A



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thành

Hưng

Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của doanh nghiệp liên quan

đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ

kế tốn vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực

tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản

ánh tình hình của doanh nghiệp trong quá khứ hiện tại và tương lai.

Cơ sở phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.

Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng

có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí liên quan đến doanh thu gồm chi

phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên

quan đến doanh thu của kỳ đó.

Chuẩn mực số 02: “ Hàng tồn kho”

Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp:

Phương pháp tính theo giá đích danh: Được áp dụng đối với các doanh nghiệp

có ít loại vật liệu, sản phẩm, hàng hóa hoặc vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa

có tính tách biệt và nhận diện được. Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu,

dụng cụ sản phẩm, hàng hóa được xác định theo đơn chiếc hay từng lơ và giữ

nguyên từ lúc nhập đến lúc xuất kho (Trừ trường hợp điều chỉnh). Khi xuất kho lô

nào (Hay cái nào) sẽ tính giá thực tế của lơ hay cái đó.

Phương pháp bình qn gia quyền: Giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính

theo giá trị trung bình của từng loại tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng

tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể tính theo thời kỳ

hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về phụ thuộc tình hình của doanh nghiệp.

Phương pháp nhập trước xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn

kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn

lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo

phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lơ hàng nhập kho

ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của

hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.

Phương pháp nhập sau xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho

được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là

hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng

SV: Lâm Thị Chung



10

Lớp: K8CK8A



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thành

Hưng

xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng

tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho

Chuẩn mực số 14: “Doanh thu và thu nhập khác”

Doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của khoản thu hoặc sẽ thu được

sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng

bán và giá trị hàng bán bị trả lại

Doanh thu bán hàng được ghi nhận đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện:

Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở

hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.

Doanh nghiệp khơng còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu

hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa.

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch

bán hàng.

Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích

gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể.

Trong trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời điểm

chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm sốt hàng

hóa cho người mua.

Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở

hữu hàng hóa thì giao dịch khơng được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu

không được ghi nhận. Doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu

hàng hóa dưới nhiều hình thức khác nhau, như:

(a) Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt

động bình thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thơng

thường;

(b) Khi việc thanh tốn tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào

người mua hàng hóa đó.



SV: Lâm Thị Chung



11

Lớp: K8CK8A



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thành

Hưng

(c) Khi hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần

quan trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành;

(d) Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được

nêu trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng hàng bán

có bị trả lại hay khơng.

Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền sở

hữu hàng hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận.

Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận

được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng

còn phụ thuộc yếu tố khơng chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không

chắc chắn này đã xử lý xong. Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp

chưa thu được tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu này là không thu được thì

phải hạch tốn vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm

doanh thu. Khi xác định khoản phải thu là không chắc chắn thu được (Nợ phải thu

khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà khơng ghi giảm doanh thu.

Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là khơng đòi được bù đắp bằng

nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.

Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận

đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí, bao gồm cả chi phí phát sinh sau

ngày giao hàng (Như chi phí bảo hành và chi phí khác), thường được xác định chắc

chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thỏa mãn. Các khoản tiền nhận

trước của khách hàng không được ghi nhận là doanh thu mà được ghi nhận là một

khoản nợ phải trả tại thời điểm nhận tiền trước của khách hàng. Khoản nợ phải trả

về số tiền nhận trước của khách hàng chỉ được ghi nhận là doanh thu khi đồng thời

thỏa mãn năm (5) điều kiện quy định ở trên.

1.2.2 Kế toán bán hàng trong DNTM theo chế độ kế toán hiện hành

(Quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14 tháng 09 năm 2006 của Bộ trưởng

Bộ Tài Chính)

1.2.2.1. Chứng từ và luân chuyển chứng từ chủ yếu được sử dụng chủ yếu

trong kế toán bán hàng

Kế toán bán hàng sử dụng các chứng từ chủ yếu sau:

SV: Lâm Thị Chung



12

Lớp: K8CK8A



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thành

Hưng

- Hóa đơn giá trị gia tăng:(Nếu DN nộp thuế theo phương pháp khấu trừ), hóa

đơn do người bán hàng lập khi bán hàng và cung ứng lao vụ, dịch vụ. Mỗi hóa đơn

giá trị gia tăng được lập cho những hàng hóa, dịch vụ có cùng thuế suất, hóa đơn

GTGT được lập thành 3 liên: liên 1: Lưu, liên 2: giao cho khách hàng, liên 3: Dùng

để thanh tốn trong nội bộ.

- Hóa đơn bán hàng (DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay DN

kinh doanh những mặt hàng khơng chịu thuế GTGT). Hóa đơn do người bán hàng

lập khi bán hàng và cung ứng lao vụ, dịch vụ thu tiền.

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (dùng kèm theo lệnh điều động nội

bộ) là chứng từ dùng để theo dõi số lượng hàng hóa di chuyển từ kho này đến kho

khác trong nội bộ. Phiếu do bộ phận cung ứng lập và lập thành 3 liên: Liên 1 lưu

vào sổ gốc, liên 2 chuyển cho thủ kho để ghi thẻ kho sau đó chuyển về phòng kế

tốn, liên 3 giao cho bên nhận hàng.

- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý: dùng để theo dõi số lượng hàng ngày

xuất kho gửi bán, phiếu do bộ phận cung ứng lập và gồm có 3 liên: liên 1 lưu vào sổ

gốc, liên 2 chuyển cho thủ kho sau chuyển cho phòng kế toán, liên 3 giao cho đại lý

bán hàng.

- Phiếu xuất kho: dùng để theo dõi số lượng hàng hóa xuất kho, phiếu xuất kho

được lập thành 3 liên: Liên 1 lưu ở bộ phận lập phiếu, liên 2 thủ kho giữ để ghi thẻ

kho và chuyển lên cho phòng kế toán ghi sổ, liên 3 giao cho khách hàng.

- Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ

- Thẻ quầy hàng

- Các chứng từ như: Phiếu thu tiền, chi tiền, giấy báo Nợ, giấy báo Có.

1.2.2..2. Tài khoản sử dụng

Các tài khoản sử dụng chủ yếu trong kế toán bán hàng:

TK 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” dùng để phản ánh

doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của

hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch. TK 511 có kết cấu như sau:

Bên Nợ:



SV: Lâm Thị Chung



13

Lớp: K8CK8A



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thành

Hưng

Số thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doan thu bán hàng thực

tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, và được xác định

là đã bán trong kỳ.

- Số thuế GTGT phải nộp (Thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp)

- Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng vào cuối kỳ

- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”

Bên Có:

- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực

hiện trong kỳ.

Tài khoản 511 khơng có số dư cuối kỳ

Tài khoản 511 gồm 5 tài khoản cấp 2:

+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa

+ TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm

+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ

+ TK 5118: Doanh thu khác

TK 632: “Giá vốn hàng bán” Dùng để phản ánh giá trị vốn của sản phẩm,

hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp

(Đối với DN xây lắp) bán trong kỳ. TK 632 có kết cấu:

Bên Nợ:

Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất xong nhập kho và lao vụ, dịch vụ đã

hoàn thành.

Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đã bán trong kỳ.

Bên Có:

Kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ.

Giá vốn của thành phẩm lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.

TK 632 khơng có số dư cuối kỳ.

Ngồi ra kế tốn bán hàng còn sử dụng các TK sau:

TK 5211: “Chiết khấu thương mại” Dùng để phản ánh khoản chiết khấu

thương mại mà DN đã giảm trừ, hay thanh toán cho người mua hàng.



SV: Lâm Thị Chung



14

Lớp: K8CK8A



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thành

Hưng

TK 5212: “Hàng bán bị trả lại” phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hóa

bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân như: Vi phạm hợp đồng, hàng hóa khơng

đủ phẩm chất, đúng quy cách…

TK 5213: “Giảm giá hàng bán” Là tài khoản phản ánh khoản giảm giá hàng

bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá trong kỳ.

Các TK khác: TK 111: Tiền mặt, TK 112: Tiền gửi ngân hàng, TK 131: Phải

thu của khách hàng, TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ, TK 138: Khoản phải thu

khác, TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.

1.2.2.3. Trình tự hạch toán nghiệp vụ chủ yếu (Kế toán hàng tồn kho theo

phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ).





Kế tốn nghiệp vụ bán bn



a. Kế tốn bán bn qua kho

a.1. Kế tốn nghiệp vụ bán bn theo hình thức giao hàng trực tiếp cho

khách hàng

- Khi bán thành phẩm, hàng hóa, căn cứ vào hóa đơn GTGT kế tốn ghi tăng

tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, phải thu khách hàng theo giá thanh toán của hàng hóa,

đồng thời ghi tăng doanh thu bán hàng và thuế GTGT phải nộp.

- Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi tăng giá vốn 632 theo giá thực tế xuất

kho đồng thời ghi giảm hàng hóa, thành phẩm.

- Nếu hàng hóa có bao bì đi kèm tính giá riêng, kế tốn ghi giá bán bao bì đã

có thuế vào bên Nợ TK 111, 112, 131 và phản ánh giá thực tế xuất kho của bao bì

vào bên Có TK 153, và thuế GTGT đầu ra của bao bì vào TK 333( 33311).

a.2. Kế tốn nghiệp vụ bán bn theo hình thức gửi hàng cho khách hàng

- Căn cứ vào PXK phản ánh giá trị thực tế của hàng bán, kế toán ghi tăng hàng

gửi bán (TK 157) , đồng thời ghi giảm hàng hóa, thành phẩm ( TK 156, TK 155)

- Nếu có bao bì đi kèm với hàng có gửi bán tính giá riêng thì trị giá của bao bì

được phản ánh vào bên Nợ TK 138 (1388) theo giá xuất kho. Và ghi có TK 153.

- Các chi phí phát sinh trong q trình gửi bán:

Nếu doanh nghiệp chịu thì phản ánh vào chi phí bán hàng TK 642(6421)

Nếu chi phí gửi hàng bên mua chịu nhưng doanh nghiệp trả hộ thì phản ánh

vào Nợ TK 1388 là tổng thanh tốn có thuế GTGT

SV: Lâm Thị Chung



15

Lớp: K8CK8A



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thành

Hưng

- Khi hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ: Căn cứ vào hóa đơn GTGT phản

ánh doanh thu bán hàng, kế toán ghi tăng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, hay số phải

thu khách hàng theo giá bán đã có thuế GTGT đồng thời ghi tăng Doanh thu bán

hàng (TK 511) theo giá chưa thuế và ghì tăng GTGT đầu ra.

Kế toán ghi bút toán kết chuyển giá vốn: ghi tăng giá vốn hàng bán đồng

thời ghi giảm hàng gửi đi bán.

b. Kế tốn nghiệp vụ bán bn vận chuyển thẳng

b1. Kế tốn nghiệp vụ bán bn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba

- Căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ thanh toán của khách hàng, kế

toán ghi tăng doanh thu bán hàng, ghi tăng thuế GTGT đầu ra, đồng thời ghi tăng

tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, phải thu của khách hàng.

- Đồng thời kế tốn căn cứ vào hóa đơn GTGT ( hoặc hóa đơn bán hàng) do

nhà cung cấp lập, để phản ánh giá trị vốn hàng báo vào TK 632 theo giá mua chưa

có thuế GTGT, và phản ánh thuế GTGT vào TK 133, và ghi giảm tiền mặt, tiền gửi

ngân hàng, phải thu của khách hàng.

b.2. Kế toán nghiệp vụ bán bn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng

- Khi doanh nghiệp mua hàng sau đó chuyển thẳng đi bán, kế tốn căn cứ vào

hóa đơn GTGT ( hoặc hóa đơn bán hàng ) do nhà cung cấp lập và gửi hàng đi bán,

kế toán ghi tăng hàng gửi đi bán ( TK 157 ) theo giá trị mua chưa có thuế , ghi tăng

thuế GTGT đầu vào.

- Khi hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ, kế toán ghi tăng tiền mặt, tiền

gửi ngân hàng, phải thu của khách hàng, đồng thời ghi tăng doanh thu và thuế

GTGT đầu ra.

- Đồng thời kế toán phản ánh trị giá vốn vào TK 632 và ghi giảm hàng gửi bán.

c. Các trường hợp phát sinh trong bán hàng

- Khi phát sinh các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, kế toán

phản ánh vào Nợ TK 5211, TK 5212 TK thuế GTGT đầu ra ( TK 3331 ) , và ghi có

TK tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, hay phải thu khách hàng.

- Đối với hàng bán bị trả lại thì phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại

tương tự như chiết khấu thương mai và giảm giá hàng bán. Nhưng nếu số hàng bị



SV: Lâm Thị Chung



16

Lớp: K8CK8A



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

×