1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Thương mại >

THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG NHÓM HÀNG ĐỒ CHƠI NGÀNH HỌC MẦM NON TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ GIÁO DỤC VÀ ĐỒ CHƠI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.54 KB, 73 trang )


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thành

Hưng

+ Phòng kinh doanh: Xây dựng chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh

của công ty trong từng giai đoạn, tham mưu xây dựng kế hoạch đầu tư và thực hiện

lập các dự án đầu tư; chủ trì lập kế hoạch SXKD của cơng ty trong từng tháng, quý,

năm và kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn theo yêu cầu của lãnh đạo cơng ty;

thống kê, tổng hợp tình hình thực hiện các công việc sản xuất kinh doanh của công

ty và các công tác khác được phân công theo quy định .

+ Phòng sản xuất: Xây dựng các kế hoạch sản xuất theo yêu cầu của nhà

quản lý. Tổ chức nghiên cứu áp dụng quy trình về hệ thống đo lường chất lượng,

kiểm tra giám sát chặt chẽ quy trình chế tạo tại các phân xưởng. Theo dõi tình hình

sản xuất của công ty đảm bảo yêu cầu kỹ thuật đề ra. Nghiên cứu cải tiến đổi mới

thiết bị nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, đề xuất sản phẩm không phù hợp. Tiến

hành tổng kết, đánh giá chất lượng sản phẩm hàng tháng tìm ra những ngun nhân

khơng đạt để đưa ra biện pháp khắc phục.

+



Phóng đánh giá chất lượng: xây dựng, quản lý và phát triển các quy trình



chất lượng trong toàn xưởng sản xuất. Tiến hành đánh giá sản xuất thử nghiệm

chuẩn bị cho sản phẩm mới, phối hợp vói phòng kỹ thuật, phòng sản xuất kiểm tra

cải tiến các cơng đoạn sản xuất.

2.1.1.2. Đặc điểm về kế tốn bán hàng tại công ty TNHH Thiết Bị Giáo Dục

và Đồ Chơi Việt Nam

 Mặt hàng kinh doanh

- Các thiết bị giáo dục trường học

- Các thiết bị giáo dục, đồ chơi ngành học mầm non

- Xây dựng và hoàn thiện cơng trình giao thơng

- Dịch vụ vận tải hàng hóa

- Mua bán, lắp đặt hệ thống điện dân dụng, điện cơng nghiệp

Chính sách kế tốn tại cơng ty

-



Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm



-



Hình thức kế tốn mà doanh nghiệp áp dụng: Hình thức nhật ký chung



-



Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán : VNĐ



-



Chế độ kế toán áp dụng : QĐ 48/2006/BTC ngày 14/9/2006



-



Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty sử dụng phương pháp kê



khai thường xuyên để hạch tốn hàng tồn kho.

SV: Lâm Thị Chung



23

Lớp: K8CK8A



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thành

Hưng

- Phương pháp tính thuế: Cơng ty là đơn vị tính thuế Giá trị gia tăng theo

phương pháp khấu trừ, áp dụng luật thuế GTGT theo đúng qui định của Bộ tài chính.

-



Phương pháp tính KHTSCĐ: Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo



đường thẳng. Căn cứ để tính khấu hao TSCĐ là nguyên giá và thời gian sử dụng

kinh tế của TSCĐ.

-



Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác sang đồng Việt



Nam: Theo tỉ giá thực tế trên thị trường liên ngân hàng

- Thời điểm ghi nhận doanh thu: Là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu

quyền sử dụng hàng hóa cho người mua. Khi khách hàng mua hàng hóa của doanh

nghiệp, khách hàng đến tại kho của doanh nghiệp để nhận hàng. Sau khi hàng hóa

được giao cho người mua, nhân viên kho viết phiếu xuất kho và lập hóa đơn GTGT

thì đồng thời ghi nhận doanh thu.

- Chính sách bán hàng: Hiện nay cơng ty áp dụng hai hình thức bán buôn và

bán lẻ

 Tổ chức công tác kế toán

Biểu 2.2: Sơ đồ máy kế toán của doanh nghiệp (phụ lục số 07)

Chức năng nhiệm vụ các thành phần trong bộ máy kế toán:

-



Kế toán trưởng: Quản lý và điều hành trực tiếp các phát sinh tài chính của



doanh nghiệp, lập các báo cáo và phân tích tình hình tài chính cho giám đốc tài

chính. Đồng thời chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp các phòng ban kế tốn trong

cơng ty

-



Kế tốn quỹ: Quản lí tiền mặt của cơng ty, thu và chi tiền mặt khi có lệnh.



Hàng tháng phải kiểm kê số tiền thu hiện thu và chi đối chiếu với sổ sách các bộ

phận có liên quan

-



Kế tốn cơng nợ: Quản lý việc theo dõi cơng nợ phải thu của khách hàng



và phải trả của nhà cung cấp trực tiếp đặt lệnh thu tiền của khách, đặt lệnh chi tiền

trả nhà cung cấp, đối chiếu công nợ với khách hàng

-



Kế toán kho: Phụ trách việc quản lý kho hàng hóa, cơng cụ dụng cụ; trực



tiếp nhập xuất vật liệu và hàng hóa trong kho

2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố mơi trường đến kế tốn bán hàng tại công ty

TNHH Thiết Bị Giáo Dục và Đồ Chơi Việt Nam.

SV: Lâm Thị Chung



24

Lớp: K8CK8A



Khóa luận tốt nghiệp

Hưng

2.1.2.1. Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô



GVHD: Th.S Nguyễn Thành



Năm 2003, Luật kế toán Việt Nam ra đời là văn bản mang tính pháp lý cao

nhất trong lĩnh vực kế tốn. Do đó mọi hoạt động nghiệp vụ liên quan đến hoạt

động kế toán đều chịu sự chi phối của Luật này, từ các quy định chung về chứng từ,

tài khoản, sổ kế tốn đến việc lập các báo cáo tài chính. Trong đó các nghiệp vụ bán

hàng cũng khơng phải là ngoại lê, cụ thể nhất: Điều 21 – Luật kế tốn còn quy định

rõ việc sử dụng hố đơn bán hàng trong hoạt động bán hàng.

Ngoài ra, để thống nhất và tạo khuôn khổ pháp lý trong lĩnh vực kế tốn nâng

cao chất lượng thơng tin kế tốn cung cấp trong nền kinh tế quốc dân và phục vụ

cho công tác kiểm tra, kiểm sốt chất lượng cơng tác kế toán, từ năm 2001 đến nay

Bộ trưởng BTC đã ban hành và cơng bố 26 chuẩn mực kế tốn Việt Nam cùng các

thông tư hướng dẫn thực hiện các chuẩn mực đố. Chuẩn mực kế toán là một hành

lang pháp lý quy định DN thực hiện cơng tác kế tốn của mình đúng luật. Có thể

thấy rằng Chuẩn mực kế tốn là một yếu tố bên ngồi nhưng có tác động trực tiếp

dến cơng tác kế tốn nói chung và cơng tác kế tốn bán hàng nói riêng của các

DNTM . Ví dụ chuẩn mực quy định về chi phí, doanh thu, ghi nhận doanh thu, tài

sản cố định…Kế toán tại các DN đều phải tuân thủ không thể thay đổi.

Chế độ kế toán DN cũng là nhân tố ảnh hưởng đến kế toán bán hàng. Chế độ

kế toán được ban hành đồng bộ cả chế độ chứng từ, sổ sách, tài khoản và đến báo

cáo tài chính sao cho khoa học và hợp lý nhất, tạo điều kiện cho kế tốn nói chung

và kế tốn bán hàng tại DNTM nói riêng, xử lý, phản ánh đúng bản chất của các

hoạt động kinh tế phát sinh, làm cho thông tin kế tốn cập nhật chính xác, nhanh

chóng và kịp thời.

Mặt khác, sự thống nhất giữa chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán cũng là

một nhân tố ảnh hưởng đến kế toán bán hàng. Nếu giữa chế độ và chuẩn mực khơng

có sự thống nhất sẽ làm cho người làm kế tốn lúng túng trong q trình xử lý,

phạm sai lầm trong hạch toán nghiệp vụ, ảnh hưởng tới kết quả, thơng tin do kế tốn

cung cấp khơng chính xác, khơng phản ánh đúng tình hình tài chính, tình hình hoạt

động kinh doanh của DN.



SV: Lâm Thị Chung



25

Lớp: K8CK8A



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thành

Hưng

Để tồn tại và phát triển các DN phải nghiên cứu môi trường ngành nghề hoạt

động với những chiều hướng ảnh hưởng của các nhân tố trong mơi trường đó, nhất

là trong thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.

Đối với hoạt động bán hàng còn có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng nằm bên

ngồi bản thân mỗi DN mà DN khơng thể cải tạo hay kiểm sốt được, DN chỉ có

thể thích nghi với nó như tình hình chính trị - xã hội, các chu kỳ khủng hoảng của

nền kinh tế thế giới, những tác động dây chuyền từ nền kinh tế thế giới mà nền kinh

tế VN phải gánh chịu, sự biến động của thị trường tiền tệ khi xảy ra lạm phát hay do

sự thay đổi tỷ giá hối đoái giữa đồng ngoại tệ và đồng nội tệ… hoặc đơn thuần chỉ

là xu thế tiêu dùng của người dân, thu nhập bình qn của người dân, …Tất cả các

nhân tố đó sẽ ảnh hưởng đến chi phí đầu ra, giá cả thị trường, từ đó ảnh hưởng đến

doanh thu bán hàng của các DN. Nhưng tất cả các DN trong cùng một nền kinh tế

thì đều chịu chung những ảnh hưởng này. Thuận lợi và khó khăn mà DN nhận được

hoặc gánh chịu thì đối thủ cạnh tranh của nó cũng vậy. Vì vậy mỗi DN phải tự biết

khai thác triệt để các thời cơ, cơ hội mà mình nhận được. Từ đó sử dụng hiệu quả và

phát huy tối đa nguồn lực nhằm tạo nên một vị trí vững chắc cho DN.

2.1.2.2. Ảnh hưởng của môi trường vi mô

Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới kế toán bán hàng của Công ty bao gồm:

đặc điểm tổ chức công tác kế tốn và chính sách kế tốn tại Cơng ty.

Tác động của mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn đến tổ chức cơng tác kế tốn

của DN. Có thể nói đây là nhân tố ảnh hưởng quan trọng nhất đến tổ chức cơng tác

kế tốn của DN. Bộ máy kế tốn mà bao gồm những người có kiến thức chun

mơn, kỹ năng và thái độ tốt thì điều này sẽ làm cho tổ chức cơng tác kế tốn phát

huy được hiệu quả cao. Về kiến thức thì hầu hết những người làm cơng tác kế tốn

tại Cơng ty phải qua đào tạo chun mơn.

Song kiến thức ở đây đòi hỏi là luôn hiểu sâu, hiểu đúng bản chất của các

chính sách chế độ kế tốn, và phải thường xun cập nhật các thông tin đang diễn ra

trong đời sống xã hội. Về kỹ năng, đòi hỏi người làm cơng tác kế tốn phải biến các

kiến thức mà mình có được để vận dụng thành thạo các thao tác trong cơng việc của

mình và các thao tác đó phải được tiến hành một cách khoa học, phải rèn luyện và

nâng cao khả năng tư duy. Về thái độ, đòi hỏi phẩm chất của người làm kế toán phải

SV: Lâm Thị Chung



26

Lớp: K8CK8A



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thành

Hưng

ln trung thực, cản thận, tỉ mỉ, thận trọng và luôn phải tuân thủ theo đúng chế độ

chính sách đã quy định.

Cơng ty TNHH Thiết Bị Giáo Dục và Đồ Chơi Việt Nam tổ chức cơng tác kế

tốn theo mơ hình tập trung, bộ máy kế tốn gọn nhẹ, đối với cơng tác kế toán bán

hàng được giao cho nhân viên kế toán bán hàng.

Chính sách kế tốn Cơng ty đang áp dụng rất rõ ràng, thuận lợi cho kế toán

bán hàng, dễ dàng áp dụng trong cơng tác kế tốn bán hàng của Cơng ty. Trong q

trình áp dụng chế độ kế tốn mới, tuy gặp khó khăn xong đã vận dụng trong cơng

tác kế tốn của Cơng ty một cách linh hoạt và hiệu quả.

Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn có những điểm yếu: cơng việc liên quan đến kế

tốn bán hàng là khá nhiều. Tổ chức cơng tác kế tốn gọn nhẹ sẽ tiết kiệm được chi

phí, xong lượng cơng việc của kế toán cần giải quyết là rất lớn nên gây áp lực cho

nhân viên.

Thường xuyên phải cập nhật các thông tin liên quan đến công tác tổ chức kế

tốn, từ đó có những tiếp thu kịp thời để thay đổi phù hợp với yêu cầu pháp luật của

Nhà nước, cũng như phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của DN

2.2. Thực trạng kế tốn bán hàng nhóm hàng đồ chơi ngành học mầm non

tại công ty TNHH Thiết Bị Giáo Dục và Đồ Chơi Việt Nam.

2.2.1. Đặc điểm hàng bán tại công ty TNHH Thiết Bị Giáo Dục và Đồ Chơi

Việt Nam.

Hàng hóa bán ra của công ty chủ yếu phục vụ con người nên chất lượng của

hàng hóa có ảnh hưởng đến sức khỏe của con người đặc biệt là trẻ nhỏ, ảnh hưởng

trực tiếp đến uy tín và trách nhiệm của cơng ty

Hàng hóa của cơng ty ln đa dạng hóa với số lượng cao có nhiều sản phẩm

và có chia ra thành những từng loại cụ thể:cầu trượt con thỏ, bập bênh các loại động

vật, xích đu chữ A, bể bóng lục giác…



SV: Lâm Thị Chung



27

Lớp: K8CK8A



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thành

Hưng

2.2.2. Các phương thức bán hàng tại công ty TNHH Thiết Bị Giáo Dục và

Đồ Chơi Việt Nam.





Các phương thức bán hàng



Do cơng ty thuộc loại hình kinh doanh nhỏ và vừa. Tuy mặt hàng kinh doanh

của Công ty đa dạng, phong phú về số lượng, chủng loại và phạm vi đối tượng

khách hàng đông nên để đáp ứng nhu cầu đó thì Cơng ty chủ yếu sử dụng phương

thức bán hàng là bán lẻ, bán buôn qua kho.

-



Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng



hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về để tiêu dùng. Nó

chiếm tỷ trọng lớn trong q trình tiêu thụ hàng hóa tại cơng ty. Thời điểm xác định

hàng tiêu thụ là thời điểm nhận được báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.

Quy trình bán lẻ hàng hoá: Khách hàng chọn mặt hàng theo nhu cầu - Thủ

kho viết Phiếu xuất kho để xuất hàng - Khách hàng thanh tốn tiền hàng thì nhân

viên bán hàng viết Hoá đơn GTGT và Phiếu thu - Khách hàng nhận hàng hố và các

giấy tờ liên quan.

-



Bán bn qua kho theo phương thức chuyển hàng chiếm tỷ trọng nhỏ



trong q trình tiêu thụ hàng hố tại Cơng ty.

Quy trình bán buôn qua kho theo phương thức chuyển hàng được thực hiện

như sau: Từ sự trao đổi, thoả thuận về lợi ích của 2 bên - Bên mua chọn các mặt

hàng cần mua theo nhu cầu - Thực hiện ký hợp đồng mua bán (nếu cần thiết) - Thủ

kho viết Phiếu xuất kho để xuất hàng - Kế toán viết Hoá đơn bán hàng và Phiếu thu,

khách hàng thanh toán tiền hàng và nhận các giấy tờ liên quan - Căn cứ vào hợp

đồng để ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, cơng ty xuất kho hàng hóa chuyển đến kho

của người mua hoặc địa điểm quy định trong hợp đồng. Hàng hóa vẫn thuộc quyền

sở hữu của cơng ty cho đến khi bên mua kiểm nhận hàng và thanh toán hoặc chấp

nhận thanh toán.

Các phương thức thanh toán

Phương thức thanh toán trực tiếp: Trong phương thức này, khách hàng trả tiền

ngay sau mỗi giao dịch mua, bán hàng hoá. Việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt

chủ yếu được sử dụng trong bán lẻ hàng hố. Còn trong quy trình bán bn lượng



SV: Lâm Thị Chung



28

Lớp: K8CK8A



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thành

Hưng

tiền thanh toán của khách hàng thường lớn nên phương thức thanh toán bằng tiền

mặt hay chuyển khoản qua ngân hàng được quy định cụ thể theo từng hợp đồng.

Phương thức thanh toán chậm trả: Là phương thức mà khách hàng thanh tốn

tiền hàng cho Cơng ty theo từng hợp đồng bán buôn và theo từng dự án cụ thể.

Đối với các đơn hàng có giá trị nhỏ hơn 20,000,000 đ thì khách hàng có thể

thanh tốn bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng.

Đối với đơn hàng có trị giá  20,000,000 đ thì bắt buộc phải thanh toán bằng

tiền gửi ngân hàng.

 Xác định giá bán

Giá bán hàng hoá của DNTM là giá thoả thuận giữa người mua và người bán,

được ghi trên hoá đơn hoặc hợp đồng mua bán. Tuy nhiên nguyên tắc xác định giá

bán là phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí đã bỏ ra đồng thời bảo đảm cho

DN có được khoản lợi nhuận định mức.

Trên nguyên tắc đó, giá bán hàng hố của Cơng ty được xác định dựa trên

cơng thức sau:

Giá bán hàng hố = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại

Giá bán hàng hoá = Giá mua thực tế (1 + % Thặng số thương mại)

2.2.3. Kế toán tổng hợp bán hàng tại công ty TNHH Thiết Bị Giáo Dục và

Đồ Chơi Việt Nam.

2.2.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng

 Phiếu xuất kho: Được dùng làm căn cứ cho Thủ kho xuất hàng và lập Hoá

đơn GTGT cho khách hàng. Giá trên phiếu xuất kho phản ánh giá vốn hàng bán. Số

lượng hàng bán trên Phiếu xuất kho và Hoá đơn GTGT phải trùng khớp nhau để

thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu.

 Hố đơn GTGT: Khi bán hàng, phòng kế tốn sẽ lập chứng từ này căn cứ vào

Phiếu xuất kho và Hợp đồng kinh tế giữa 2 bên (nếu có). Hố đơn GTGT bao gồm:

Tên hàng hố, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, số tiền khách hàng phải thanh toán.

Chứng từ này dùng để xác định doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra phải nộp

cho Nhà nước. Hoá đơn GTGT được lập làm 3 liên, đặt giấy than viết 1 lần.

 Giấy báo Có của ngân hàng: Là chứng từ được gửi tới từ Ngân hàng để xác

nhận khoản tiền thanh toán của khách hàng đã chuyển vào tài khoản của Cơng ty.

SV: Lâm Thị Chung



29

Lớp: K8CK8A



Khóa luận tốt nghiệp

Hưng

2.2.3.2. Tài khoản kế toán sử dụng



GVHD: Th.S Nguyễn Thành



 Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này

dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế, các khoản giảm trừ doanh thu

và xác định doanh thu thuần trong kỳ của DN. (TK 511 được mở chi tiết cho từng

sản phẩm, hàng hóa. Hàng ngày, khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan

đến bán sản phẩm, hàng hóa kế tốn tiến hành ghi chép, phản ánh doanh thu chi

tiết cụ thể theo từng loại mặt hàng)

 Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: Tài khoản này phản ánh trị giá gốc của

thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. (TK 632 được mở chi tiết cho

từng sản phẩm, hàng hóa. Hàng ngày, khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên

quan đến bán sản phẩm, hàng hóa kế tốn tiến hành ghi chép, phản ánh trị giá vốn

của hàng bán chi tiết cụ thể theo từng loại mặt hàng)

 Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng: Tài khoản này phản ánh các

khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của DN với khách

hàng về tiền bán hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ. Tài khoản này được mở chi tiết

cho từng khách hàng.

 Tài khoản 33311 - Thuế GTGT đầu ra

 Tài khoản 156 - Hàng hố: Phản ánh số hiện có và sự biến động của hàng

hoá theo giá mua thực tế. (TK 156 được mở chi tiết cho từng sản phẩm, hàng hóa.

Hàng ngày, khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến mua hoặc bán sản

phẩm, hàng hóa kế toán tiến hành ghi chép, phản ánh trị giá hàng nhập hoặc xuất

kho chi tiết cụ thể theo từng loại mặt hàng)

 Tài khoản 5211 - Chiết khấu thương mại: Tài khoản này dùng để phản ánh

khoản chiết khấu thương mại mà DN đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua

hàng do người mua đã mua hàng của DN với số lượng lớn theo thoả thuận về chiết

khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết về mua bán

hàng.

 TK 5212: “Hàng bán bị trả lại” phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hóa

bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân như: Vi phạm hợp đồng, hàng hóa khơng

đủ phẩm chất, đúng quy cách…

SV: Lâm Thị Chung



30

Lớp: K8CK8A



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thành

Hưng

 TK 5213: “Giảm giá hàng bán” Là tài khoản phản ánh khoản giảm giá hàng

bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá trong kỳ.

 Ngồi ra kế tốn bán hàng còn sử dụng một số tài khoản như sau:

- Tài khoản 111: Tiền mặt

- Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng

- Tài khoản 642: Chi GT được khấu trừ

2.2.3.3. Trình tự hạch tốn kế tốn bán hàng

 Bán bn qua kho:

Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi tăng TK 157, ghi giảm TK 156.

Sau khi khách hàng chấp nhận thanh toán tiền hàng, kế toán ghi tăng TK 511

“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” theo giá chưa thuế của số hàng đã ghi

trên Hoá đơn GTGT, đồng thời ghi tăng TK 3331 “Thuế GTGT phải nộp” số thuế

GTGT phải nộp của hàng bán ra. Vì đây là hình thức bán bn nên khách hàng

thường khơng thanh toán tiền hàng ngay mà sẽ thanh toán theo điều khoản ghi trong

hợp đồng đã ký với Công ty. Sau khi ghi nhận doanh thu và thuế GTGT phải nộp

cho hàng bán ra thì kế tốn đồng thời ghi tăng số phải thu khách hàng (theo tổng giá

thanh toán ghi trên Hoá đơn GTGT) chi tiết cho từng khách hàng. Căn cứ vào hoá

đơn GTGT kế toán kê vào Bảng kê hoá đơn bán ra để cuối tháng lập Tờ khai thuế

GTGT. Đồng thời, kế toán ghi tăng TK 632 – Giá vốn bán hàng xuất kho gửi đi bán

và ghi giảm TK 157.

Trong tháng 3/2014 cơng ty có nghiệp vụ bán buôn.

1. Ngày 06/3, xuất kho bán (PXK số 0603) cho cơng ty cổ phần Syrena (hóa



đơn GTGT số 0000592) 1 bộ bóng nhựa, 12 bộ đồ chơi ngồi trời, 3 bộ nhà chơi

cầu trượt đơi. Tổng giá thanh toán ( đã bao gồm cả thuế GTGT) là: 951.800.000đ.

Tiền hàng cơng ty chưa thanh tốn

2. Ngày 11/3, xuất kho bán (PXK số 0610) cho công ty cổ phần Thiết Bị



Giáo Dục và Đồ Chơi Bình Dương (hóa đơn GTGT số 0000598) 7 bộ thể chất đa

năng, 05 xích đu rồng vàng. Tổng giá thanh toán ( đã bao gồm cả thuế GTGT) là:

208.000.000đ. Tiền hàng công ty chưa thanh toán

 Bán lẻ hàng hoá: Khách hàng trực tiếp đến cửa hàng của Công ty để mua



hàng. Sau khi khách hàng đồng ý mua và làm các thủ tục cần thiết, hàng hố sẽ

SV: Lâm Thị Chung



31

Lớp: K8CK8A



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thành

Hưng

được giao trực tiếp cho khách ngay tại cửa hàng hoặc giao hàng tận nơi và khách

hàng thực hiện thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản đỗi với những hóa đơn

từ 20.000.000 đ trở lên. Phương pháp hạch tốn kế tốn theo hình thức bán lẻ cũng

giống như theo hình thức bán bn đã trình bày ở trên.

Trong tháng 8/2013 cơng ty có nghiệp vụ bán lẻ

1. Ngày 16/8/2013, xuất kho bán (PXK số 0307) cho trường mầm non Tràng

An (hóa đơn GTGT 0000209) 2 bể chơi cát nước con cua, 20 xe đạp trẻ chơi tổng

giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT ) 5.735.400đ. Tiền hàng trường mầm non

Tràng An đã thanh toán bằng tiền mặt (PT số 205)

2. Ngày 21/8/2013, xuất kho bán (PXK số 0314) cho trường mầm non TT Gia

Lộc (hóa đơn GTGT 0000215) 2 bộ cầu trượt, 3 chiếc bập bênh, 1 bộ bể bóng lục

giác tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT ) 13.695.000 đ. Tiền hàng trường

mầm non TT Gia Lộc chưa thanh toán..

Bút toán ghi nhận giá vốn hàng bán:

1. Nợ TK 632:



4.210.000



Có TK 156: 4.210.000

2. Nợ TK 632:



9.970.000



Có TK 156: 9.970.000

Bút tốn ghi nhận doanh thu:

1. Nợ TK 131:



5.735.400



Có TK 511: 5.214.000

Có TK 3331:

2. Nợ TK 111:



521.400

13.695.000



Có TK 511: 12.450.000

Có TK 3331: 1.245.000

Các chứng từ và sổ sách sử dụng:

Hóa đơn GTGT– Phụ lục số 08, 09

Phiếu xuất kho – Phụ lục số 10, 11

Phiếu thu– Phụ lục số 12

Sổ chi tiết thanh toán với người mua (TK 131)– Phụ lục số 13

Sổ chi tiết bán hàng – Phụ lục số 14

SV: Lâm Thị Chung



32

Lớp: K8CK8A



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thành

Hưng

Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hóa – Phụ lục số 15

Bảng tổng hợp chi tiết bán hàng– Phụ lục số 16

Sổ Nhật ký chung– Phụ lục số 17

Sổ cái TK 632 - Phụ lục số 18

Sổ cái TK 511 – Phụ lục số 19

Sổ cái TK 156 – Phụ Lục số 20

Sổ cái TK 131 – Phụ Lục số 21

Quy trình ghi sổ:

Hàng ngày, các chứng từ được lập tại cửa hàng gồm có: Phiếu xuất kho số

(XK0307, XK0314), Hoá đơn GTGT số (0000209, 0000215), phiếu thu và tiến hành

ghi Sổ kho (chi tiết cho mặt hàng bể chơi cát nước con cua, xe đạp trẻ chơi, bộ cầu

trượt, bập bênh, bộ bể bóng lục giác). Cuối ngày, các chứng từ này được chuyển về

Phòng Kế tốn tài chính để kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ và tiến hành vào sổ kế toán

tổng hợp và chi tiết: Sổ Nhật ký chung, Sổ chi tiết vật tư hàng hoá (chi tiết hàng hóa:

cầu trượt), Sổ chi tiết thanh tốn với người mua (trường mầm non TT Gia Lộc) Sổ

cái các TK liên quan ( TK 156, TK 632, TK 511, TK 131)

Cuối tháng, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi

kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết tiến

hành lập Báo cáo tài chính.

2.2.3.4. Sổ kế tốn sử dụng

Cơng ty áp dụng hình thức Nhật ký chung bao gồm các sổ kế toán sau:

 Sổ Nhật ký chung: dùng để ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính

phát sinh của Công ty đều được ghi vào Sổ Nhật ký chung.

 Sổ cái: kế toán mở sổ cái cho các TK 511, 632, 156, 131, 111, 333.

 Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ (sản phẩm, hàng hóa): kế tốn mở sổ chi tiết theo

dõi sự biến động của hàng bán từ lúc nhập, xuất, tồn còn lại bao nhiêu trong kho cả

về số lượng và giá trị của từng loại hàng hóa làm căn cứ đối chiếu ghi chép với Thủ

kho.

 Sổ chi tiết thanh toán với người mua: dùng để theo dõi chi tiết tình hình cơng

nợ và thanh tốn cơng nợ phải thu ở người mua. Nó được mở cho từng khách hàng

SV: Lâm Thị Chung



33

Lớp: K8CK8A



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

×