Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.54 KB, 73 trang )
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thành
Hưng
Việc xác định các chứng từ bên ngoài được kiểm tra rất chặt chẽ và được xử lý
kịp thời. Cơng ty có kế hoạch luân chuyển chứng từ hàng hoá tương đối tốt, chứng
từ được phân loại, hệ thống hoá theo các nghiệp vụ, thời gian và được lưu trữ gọn
gàng thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
- Về kế toán tổng hợp:
Các tài khoản công ty sử dụng phù hợp với chế độ kế toán hiện hành theo
đúng hướng dẫn của Bộ tài chính.
Là một doanh nghiệp kinh doanh với khối lượng nghiệp vụ phát sinh nhiều,
liên tục trong tháng nên để hạch tốn tình hình biến động của hàng hố, cơng ty đã
áp dụng phương pháp quản lý hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên là rất hợp lý.
- Về sổ sách kế tốn:
Cơng ty xây dựng hệ thống sổ sách theo Nhật ký chung phù hợp với quy mô
doanh nghiệp hiện nay. Đồng thời do công ty đã áp dụng công nghệ tin học (sử
dụng Excel) vào công tác kế toán nên với sự trợ giúp của máy vi tính, hình thức nhật
ký chung rất dễ sử dụng, có nhiều ưu việt.
Hệ thống báo cáo tài chính của công ty được lập đúng thời hạn quy định của
Bộ tài chính, số liệu báo cáo, biểu mẫu báo cáo của công ty là đầy đủ, số liệu phản
ánh đúng thực tế tài chính của đơn vị.
Như vậy cơng tác kế toán bán hàng đã đáp ứng tương đối tốt yêu cầu quản lý,
đảm bảo tính trung thực, đáp ứng các u cầu về thơng tun kế tốn cho các đối
tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Tuy nhiên vẫn còn những hạn chế cần
phải khắc phục.
Nghĩa vụ với nhà nước:
Việc thực hiện nghĩa vụ của công ty với Nhà nước cũng rất tốt. Công ty đã nộp
thuế và các khoản phải nộp với Nhà nước đúng quy định… giúp việc kinh doanh
của công ty diễn ra thuận lợi.
3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân
Bên cạnh những điểm đã đạt được, cơng tác kế tốn tại Cơng ty nói chung và
kế tốn bán hàng nói riêng vẫn còn một số tồn tại nhất định.
SV: Lâm Thị Chung
36
Lớp: K8CK8A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thành
Hưng
- Về chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán.
Công ty chưa có một quyết định chính thức cụ thể bằng văn bản nào về việc
chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán đối với từng đối tượng khách hàng.
Việc này sẽ khơng khuyến khích được khách hàng mua hàng với số lượng lớn, đồng
thời sẽ không tạo ra sự đối xử ưu tiên cho những khách hàng lâu năm. Đây là hạn
chế làm giảm đi rất nhiều việc hình thành các khách hàng tiềm năng cho công ty.
- Giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
Công ty chưa có một quy định cụ thể về giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả
lại. Trong khi đặc thù hàng hóa kinh doanh của doanh nghiệp là các loại máy điều
hòa có giá trị lớn và có kết cấu tương đối phức tạp. Khi phát sinh các trường hợp
hàng hỏng, hàng lỗi… thì dựa vào từng trường hợp mà doanh nghiệp mới có những
biện pháp xử lý nhất định. Từ đó gây khó khăn cho cơng tác theo dõi, phân tích và
quản lý chi phí..
- Kế tốn quản trị:
Cơng tác kế tốn quản trị trong cơng ty TNHH Thiết Bị Giáo Dục và Đồ Chơi
Việt Nam vẫn chưa được chú trọng và chưa được thực hiện thường xuyên, điều này
đã có ảnh hưởng khơng nhỏ đến việc nắm bắt, giám sát và quản lý tình hình hoạt
động kinh doanh thường xuyên của ban lãnh đạo, điều này có tác động trực tiếp đến
việc đưa ra những quyết định, chính sách kịp thời để phát triển DN.
3.2. Các đề xuất, kiến nghị về kế tốn bán hàng nhóm hàng đồ chơi ngành
học mầm non tại công ty TNHH Thiết Bị Giáo Dục và Đồ Chơi Việt Nam.
3.2.1. Quy định về chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán
Công ty nên có quy định bằng văn bản rõ ràng về chiết khấu thương mại và
giảm giá hàng bán cụ thể đối với từng khách hàng.
- Nên có chế độ ưu tiên cả về giá cả và hình thức thanh tốn đối với khách
hàng truyền thống, tin cậy và mua với số lượng lớn.
- Có phần trăm (%) chiết khấu đối với khách hàng mua nhiều và thanh tốn sớm.
- Có quy định rõ ràng là mua với số lượng tối thiểu bao nhiêu thì được hưởng
chiết khấu.
SV: Lâm Thị Chung
37
Lớp: K8CK8A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thành
Hưng
- Riêng đối với trường hợp hàng lỗi, tùy thuộc vào tỷ lệ và ngun nhân hàng
hóa bị lỗi mà cơng ty đưa ra những quyết định giảm giá. Tránh trường hợp mâu
thuẫn gây mất mối quan hệ với khách hàng và làm xấu đi hình ảnh của cơng ty.
Đồng thời hạch tốn cụ thể :
Chiết khấu thương mại
- Căn cứ vào hợp đồng đã thỏa thuận, phiếu chi hoặc giấy báo của ngân hàng
kế toán phản ánh số chiết khấu thương mại phát sinh: Phản ánh tăng tài khoản
5211(Chiết khấu thương mại) giảm TK 3331 (Thuế GTGT phải nộp) đồng thời ghi
giảm các TK 111, TK 112, TK 331…
- Cuối kỳ kế tốn kết chuyển tồn bộ số tiền chiêt khấu thương mại vào tài khoản
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, ghi giảm TK 5211 (Chiết khấu thương mại).
Đồng thời ghi tăng TK 511 (Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ).
Chứng từ sử dụng:
Hóa đơn GTGT
Phiếu chi, Giấy báo Nợ…
Tài khoản sử dụng:
TK 5211: chiết khấu thương mại.
TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
TK 111, 112, …
Trình tự hạch toán:
Kế toán phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh:
Nợ TK 5211: Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Có TK 111, 112, 131:
Cuối kỳ, kết chuyển chiết khấu thương mại để xác định doanh thu thuần:
Nợ TK 511: Giảm trừ doanh thu
Có TK 5211: Chiết khấu thương mại
Giảm giá hàng bán
- Căn cứ vào các chứng từ có liên quan, hợp đồng kinh tế, phiếu chi hoặc giấy
báo của ngân hàng kế toán phản ánh doanh thu của hàng bán phải giảm giá phát
SV: Lâm Thị Chung
38
Lớp: K8CK8A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thành
Hưng
sinh: Phản ánh tăng tài khoản 5213(Giảm giá hàng bán) giảm TK 3331 (Thuế
GTGT phải nộp) đồng thời ghi giảm các TK 111, TK 112, TK 331…
- Cuối kỳ kế tốn kết chuyển tồn bộ số doanh thu hàng bán giảm giá vào tài
khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, ghi giảm TK 5213 (Giảm giá hàng
bán). Đồng thời ghi tăng TK 511 (Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ).
Trình tự hạch toán:
Kế toán phản ánh số doanh thu hàng bán bị giảm giá thực tế phát sinh:
Nợ TK 5213: Giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Có TK 111, 112, 131:
Cuối kỳ, kết chuyển số tiền giảm giá hàng bán để xác định doanh thu thuần:
Nợ TK 511: Giảm trừ doanh thu
Có TK 5213: Giảm giá hàng bán
3.2.2. Hạch toán khoản hàng bán bị trả lại
Xuất phát từ những hạn chế đã nêu đối với cơng tác hạch tốn hàng bán bị trả
lại, công ty nên mở sổ chi tiết theo dõi các khoản hàng bán bị trả lại phát sinh trong
kỳ, dù trị giá hàng bán bị trả lại là rất bé có q khơng phát sinh nhưng kế tốn vẫn
nên theo dõi chi tiết của sản phẩm nào bị trả lại để có phương hướng điều chỉnh về
sau, thực hiện giảm thiểu hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ.
Đồng thời hạch toán cụ thể :
- Khi doanh nghiệp nhận lại hàng hóa bị trả lại kế tốn phản ánh giảm TK 632
(Giá vốn hàng bán) đồng thời ghi tăng TK 156 (Hàng hóa).
- Thanh tốn với người mua hàng về số tiền hàng bán bị trả lại: Phản ánh tăng
tài khoản 5212(Hàng bán bị trả lại) giảm TK 3331 (Thuế GTGT phải nộp) đồng thời
ghi giảm các TK 111, TK 112, TK 331…
- Các chi phí liên quan đến hàng bán bị trả lại nếu có ghi tăng TK 642 (Chi
phí kinh doanh) đồng thời ghi giảm các TK 111, TK 112, TK 141, TK 334…
- Cuối kỳ kế tốn kết chuyển tồn bộ doanh thu của hàng bán bị trả lại vào tài
khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, ghi giảm TK 5212 (Hàng bán bị trả
lại). Đồng thời ghi tăng TK 511 (Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ).
SV: Lâm Thị Chung
39
Lớp: K8CK8A
Khóa luận tốt nghiệp
Hưng
Chứng từ sử dụng:
GVHD: Th.S Nguyễn Thành
Hóa đơn GTGT
Phiếu nhập kho
Phiếu chi, Giấy báo Nợ…
Tài khoản sử dụng:
TK 5212: Hàng bán bị trả lại.
TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
TK 111, 112, 331, 632, 156…
Trình tự hạch tốn:
Kế toán phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 5212: Doanh thu hàng bán bị trả lại chưa thuế GTGT
Nợ TK 3331: Thuế GTGT hàng bán bị trả lại
Có TK 111, 112, 131: Giá thanh tốn hàng bán bị trả lại
Đơn vị chuyển về nhập kho:
Nợ TK 156: Giá vốn của số hàng bị trả lại
Có TK 632: Giá vốn của số hàng bị trả lại
Nếu đơn vị chưa chuyển về nhập kho:
Nợ TK 157: Giá vốn của số hàng bị trả lại
Có TK 632: Giá vốn của số hàng bị trả lại
Cuối kỳ, kết chuyển khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu
thương mại để xác định doanh thu thuần:
Nợ TK 511: Giảm trừ doanh thu
Có TK 5211: Chiết khấu thương mại
Có TK 5212: Hàng bán bị trả lại
Có TK 5213: Giảm giá hàng bán
3.2.3. Cơng tác kế tốn quản trị
Kế tốn quản trị có vai trò rất quan trọng, là một bộ phận cấu thành không thể
tách rời với hệ thống kế tốn doanh nghiệp, là cơng cụ quan trọng khơng thể thiếu
được trong công tác quản lý nội bộ doanh nghiệp. Thơng tin của kế tốn quản trị là
nguồn thơng tin chủ yếu giúp cho nhà quản trị thực hiện các chức năng quản trị: lập
kế hoạch, tổ chức điều hành thực hiện kế hoạch; kiểm tra đánh giá tình hình thực
SV: Lâm Thị Chung
40
Lớp: K8CK8A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thành
Hưng
hiện kế hoạch và ra quyết định. Với tình hình kinh doanh ngày càng phát triển, quy
mô của doanh nghiệp ngày càng được mở rộng thì việc cần phải thành lập bộ phận
kế toán quản trị là rất cần thiết.
Với đặc điểm quy mơ vừa và nhỏ thì cơng ty nên tổ chức kế tốn quản trị theo
mơ hình tổ chức kế toán quản trị kết hợp kế toán tài chính. Theo mơ hình này,
phòng kế tốn của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận kế toán đảm nhiệm các phân
hành kế tốn tài chính cụ thể. Tương ứng với mỗi bộ phận của kế tốn tài chính sẽ
bao gồm các phân hành kế toán quản trị. Nhân viên kế toán ở mỗi bộ phận sẽ thực
hiện đồng thời các cơng việc của kế tốn tài chính và kế tốn quản trị. Tổ chức theo
mơ hình này sẽ kết hợp chặt chẽ giữa quản lý tổng hợp và quản lý chi tiết theo từng
chỉ tiêu, việc phân công, phân nhiệm trong phòng kế tốn thuận lợi, đơn giản, dẽ
làm tạo điều kiện quản lý chặt chẽ công việc của nhân viên kế tốn. Việc thu nhận,
xử lý thơng tin nhanh thuận lợi cho việc cơ giới hóa cơng tác kế tốn.
Khi kế tốn quản trị cơng ty có thể lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
theo cách ứng xử của chi phí nhằm cung cấp thơng tin quản trị cần thiết. Theo cách
ứng xử của chi phí thì chi phí gồm có định phí và biến phí. Định phí khơng thay đổi
khi mức độ hoạt động của cơng ty thay đổi, còn biến phí thì biến đổi theo mức độ
hoạt động đó. Mẫu báo cáo:
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
Tháng
Chỉ tiêu
Số iền
1.Doanh thu
2.Biến phí
- Biến phí sản xuất hàng bán
- Biến phí bán hàng và quản lý
3.Số dư đảm phí
4.Định phí
- Định phí sản xuất chung
- Định phí bán hàng và quản lý
5.Lợi nhuận thuần
Phương pháp lập mẫu báo cáo:
- Doanh thu: là toàn bộ số tiền thu được tù việc bán sản phẩm hàng hóa.
- Biến phí: là những khoản chi phí thay đổi về tổng số, tỷ lệ với sự thay đổi
của tổng doanh thu thực hiện.
SV: Lâm Thị Chung
41
Lớp: K8CK8A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thành
Hưng
+ Biến phí sản xuất: là những chi phí liên quan trực tiếp đến việc tạo ra sản
phẩm, hàng hóa như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp,
chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng loại sản phẩm hàng hóa.
+ Biến phí bán hàng và quản lý: là những chi phí liên quan đến việc bán sản
phẩm, hàng hóa như:chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
- Số dư đảm phí: là phần doanh thu còn lại dùng để bù đắp chi phí và hình
thành lợi nhuận.
Số dư đảm phí = Doanh thu – Biến phí
- Định phí: là những khoản chi phí khơng thay đổi về tổng số khi tổng doanh
thu thực hiện thay đổi.
+ Định phí sản xuất chung: là những chi phí liên quan tới việc sản xuất ra sản
phẩm, hàng hóa như: chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí tiền lương của cán bộ cấp cao...
+ Định phí bán hàng và quản lý: là nhưng chi phí liên quan tới việc tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa như: chi phí quảng cáo, chi phí tiền lương của nhân viên
bán hàng..
- Lợi nhuận thuần: là phần lãi mà doanh nghiệp nhận được sau khi bù đắp
các khoản chi phí.
Lợi nhuận thuần = Số dư đảm phí – Định phí
3.3. Điều kiện thực hiện
Trên cơ sở kết hợp giữa lý luận và thực tế cơng tác kế tốn bán hàng nhóm
hàng đồ chơi ngành học mầm non tại cơng ty TNHH Thiết Bị Giáo Dục và Đồ Chơi
Việt Nam và với vốn kiến thức nhỏ của mình em đã nêu lên một số giải pháp, kiến
nghị nhằm mục đích hồn thiện hơn nữa cơng tác kế tốn bán hàng tại công ty. Để
thực hiện được các giải pháp nêu trên thì:
Về phía cơ quan quản lý nhà nước
Bộ tài chính và luật kế tốn đã đưa ra chế độ, chuẩn mực, quyết định là hành
lang pháp lý để doanh nghiệp thực hiện các giải pháp kế toán tồn tại một cách hiệu
quả và tuân thủ những quy định hiện hành.
Về phía doanh nghiệp
- Kế tốn của cơng ty phải học hỏi, đi sâu tìm hiểu về các vấn đề đang tồn
tại và xem xét các giải pháp thực hiện theo đúng chế độ và các chuẩn mực kế
toán hiện hành.
SV: Lâm Thị Chung
42
Lớp: K8CK8A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thành
Hưng
- Cơng tác kế tốn cấn có sự điều chỉnh để có được những dữ liệu, số liệu cập
nhật, chính sác nhất là tiền đề, cơ sở cho việc thực hiện cơng tác kế tốn quản trị và
quyết định của các nhà quản trị.
- Xuất phát từ yêu cầu quản lý hoạt động kinh doanh ở công ty cần phân loại
hoạt động kinh doanh, chi phí và thu nhập theo từng hoạt động để giám sát việc
thực hiện kế hoạch kinh doanh.
-
Hồn thiện phải dựa trên cơ sở tơn trọng cơ chế tài chính kế tốn và tơn
trọng chế độ kế tốn hiện hành. Kế tốn khơng chỉ là công cụ quản lý của nhà nước
mà việc thực hiện chế độ cơng tác kê tốn ở các đơn vị kinh tế được phép vận dụng
và cải biến sao cho phù hợp với tình hình quản lý của đơn vị, không băt buộc phải
dập khuôn theo chế độ nhưng trong khuôn khổ nhất định vẫn phải tôn trọng chế độ
mới về quản lý tài chính.
-
Hồn thiện cơng tác quản lý tại cơ sở phải phù hợp với đặc điểm của doanh
nghiệp, phù hợp với đặc điểm quản lý sản xuất kinh doanh. Hệ thống tài khoản ban
hành buộc các doanh nghiệp phải áp dụng trong một phạm vi nhất định cho phù hợp
với đặc điểm riêng của doanh nghiệp nhằm mang lại hiệu quả cao. Cơng tác kế tốn
ln phải đáp ứng các thơng tin kịp thời, chính xác, phù hợp với yêu cầu quản lý.
SV: Lâm Thị Chung
43
Lớp: K8CK8A
Khóa luận tốt nghiệp
Hưng
GVHD: Th.S Nguyễn Thành
KẾT LUẬN
Trong điều kiện kinh doanh của nền kinh tế thị trường như hiện nay, để đứng
vững và không ngừng phát triển là một vấn đề hết sức khó khăn đối với mỗi doanh
nghiệp. Bởi vậy, kế tốn lại càng giữ vị trí quan trọng tại bất kỳ đơn vị nào khi tiến
hành vào hoạt động kinh doanh và nó thực sự đã trở thành một cơng cụ quản lý
nguồn kinh tế tài chính hữu hiệu. Với mỗi loại hình doanh nghiệp trong đó đặc biệt
là doanh nghiệp thương mại, sản xuất kinh doanh hàng hố thì cơng kế tốn bán
hàng là bộ phận khơng thể thiếu, hồn thiện và làm tốt cơng tác kế tốn bán hàng sẽ
góp phần thúc đẩy vào sự phát triển chung của doanh nghiệp
Trên đây là toàn bộ thực tế về tổ chức cơng tác kế tốn bán hàng nhóm hàng
đồ chơi ngành học mầm non tại cơng ty TNHH Thiết Bị Giáo Dục và Đồ Chơi Việt
Nam mà em đã tìm hiểu trong thời gian thực tập tại Cơng ty. Tuy nhiên, do trình độ
và thời gian có hạn nên trong bài báo cáo này không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Ctrong phòng kế tốn trong cơng ty TNHH Thiết Bị Giáo Dục và Đồ Chơi Việt
Nam để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình, hướng dẫn của các
thầy cơ giáo trong khoa kế tốn của trường Đại Học Thương Mại. Em xin cảm ơn
giáo viên hướng dẫn Th.s Nguyễn Thành Hưng và các anh, chị trong phòng kế tốn
của cơng ty TNHH Thiết Bị Giáo Dục và Đồ Chơi Việt Nam đã giúp em hoàn thiện
bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn !
SV: Lâm Thị Chung
44
Lớp: K8CK8A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thành
Hưng
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kế tốn tài chính doanh nghiệp thương mại, Trường Đại Học
Thương Mại xuất bản năm 2012.
2. Giáo trình kế tốn doanh nghiệp nhỏ và vừa, Trường Đại Học Thương Mại
xuất bản năm 2012.
3. PGS.TS Nguyễn Văn Cơng (2009), Kế tốn doanh nghiệp, NXB Tài Chính.
4. Chế độ kế tốn doanh nghiệp (2006, Q. 1), NXB Tài chính, Bộ Tài chính,
ngày 20/03/2006.
5. Chế độ kế toán doanh nghiệp (2006, Q. 2), NXB Tài chính, Bộ Tài chính,
ngày 20/03/2006.
6. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam (2002) “Chuẩn mực kế toán Việt
Nam số 01”, Chuẩn mực chung, Bộ Tài chính, ngày 31/12/2002.
7. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam (2001) “Chuẩn mực kế toán Việt
Nam số 02”, Hàng tồn kho, Bộ Tài chính, ngày 31/12/2001.
8. Hệ thống chuẩn mực kế tốn Việt Nam (2001) “Chuẩn mực kế toán Việt
Nam số 14”, Doanh thu và thu nhập khác, Bộ Tài chính, ngày 31/12/2001.
Thơng tư 30/2008/TT –BTC ngày 16/04/2008 của Bộ Tài chính.
9. Các thông tư:
+ Thông tư số 129/2008/TT-BTC, ngày 26/12/2008.
+ Thông tư số 120/2003/TT-BTC, ngày 12/12/2003.
+ Thông tư số 89/2002/TT-BTC, ngày 09/10/2002.
10. Các sổ sách, bảng biểu, chứng từ kế toán liên quan do cơng ty TNHH
Thiết Bị Gíáo Dục và Đồ Chơi Việt Nam cung cấp.
11. Các diễn đàn kế toán:
+ Diễn đàn kiểm toán Việt Nam: http://kiemtoan.com.vn
+ Diễn đàn thế giới kiểm tốn: http://thegioiketoan.com
SV: Lâm Thị Chung
45
Lớp: K8CK8A
Khóa luận tốt nghiệp
Hưng
GVHD: Th.S Nguyễn Thành
Phụ lục số 01
Sơ đồ 1.4: trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức nhật ký chung:
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi
tiết
Bảng cân
đối kế tốn
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
SV: Lâm Thị Chung
Lớp: K8CK8A