Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.54 KB, 73 trang )
Khóa luận tốt nghiệp
Hưng
2.1.2.1. Ảnh hưởng của mơi trường vĩ mơ
GVHD: Th.S Nguyễn Thành
Năm 2003, Luật kế tốn Việt Nam ra đời là văn bản mang tính pháp lý cao
nhất trong lĩnh vực kế tốn. Do đó mọi hoạt động nghiệp vụ liên quan đến hoạt
động kế toán đều chịu sự chi phối của Luật này, từ các quy định chung về chứng từ,
tài khoản, sổ kế toán đến việc lập các báo cáo tài chính. Trong đó các nghiệp vụ bán
hàng cũng không phải là ngoại lê, cụ thể nhất: Điều 21 – Luật kế tốn còn quy định
rõ việc sử dụng hoá đơn bán hàng trong hoạt động bán hàng.
Ngồi ra, để thống nhất và tạo khn khổ pháp lý trong lĩnh vực kế toán nâng
cao chất lượng thơng tin kế tốn cung cấp trong nền kinh tế quốc dân và phục vụ
cho công tác kiểm tra, kiểm sốt chất lượng cơng tác kế tốn, từ năm 2001 đến nay
Bộ trưởng BTC đã ban hành và công bố 26 chuẩn mực kế tốn Việt Nam cùng các
thơng tư hướng dẫn thực hiện các chuẩn mực đố. Chuẩn mực kế toán là một hành
lang pháp lý quy định DN thực hiện cơng tác kế tốn của mình đúng luật. Có thể
thấy rằng Chuẩn mực kế tốn là một yếu tố bên ngồi nhưng có tác động trực tiếp
dến cơng tác kế tốn nói chung và cơng tác kế tốn bán hàng nói riêng của các
DNTM . Ví dụ chuẩn mực quy định về chi phí, doanh thu, ghi nhận doanh thu, tài
sản cố định…Kế toán tại các DN đều phải tn thủ khơng thể thay đổi.
Chế độ kế tốn DN cũng là nhân tố ảnh hưởng đến kế toán bán hàng. Chế độ
kế toán được ban hành đồng bộ cả chế độ chứng từ, sổ sách, tài khoản và đến báo
cáo tài chính sao cho khoa học và hợp lý nhất, tạo điều kiện cho kế tốn nói chung
và kế tốn bán hàng tại DNTM nói riêng, xử lý, phản ánh đúng bản chất của các
hoạt động kinh tế phát sinh, làm cho thơng tin kế tốn cập nhật chính xác, nhanh
chóng và kịp thời.
Mặt khác, sự thống nhất giữa chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán cũng là
một nhân tố ảnh hưởng đến kế toán bán hàng. Nếu giữa chế độ và chuẩn mực khơng
có sự thống nhất sẽ làm cho người làm kế toán lúng túng trong quá trình xử lý,
phạm sai lầm trong hạch tốn nghiệp vụ, ảnh hưởng tới kết quả, thơng tin do kế tốn
cung cấp khơng chính xác, khơng phản ánh đúng tình hình tài chính, tình hình hoạt
động kinh doanh của DN.
SV: Lâm Thị Chung
25
Lớp: K8CK8A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thành
Hưng
Để tồn tại và phát triển các DN phải nghiên cứu môi trường ngành nghề hoạt
động với những chiều hướng ảnh hưởng của các nhân tố trong môi trường đó, nhất
là trong thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
Đối với hoạt động bán hàng còn có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng nằm bên
ngoài bản thân mỗi DN mà DN khơng thể cải tạo hay kiểm sốt được, DN chỉ có
thể thích nghi với nó như tình hình chính trị - xã hội, các chu kỳ khủng hoảng của
nền kinh tế thế giới, những tác động dây chuyền từ nền kinh tế thế giới mà nền kinh
tế VN phải gánh chịu, sự biến động của thị trường tiền tệ khi xảy ra lạm phát hay do
sự thay đổi tỷ giá hối đoái giữa đồng ngoại tệ và đồng nội tệ… hoặc đơn thuần chỉ
là xu thế tiêu dùng của người dân, thu nhập bình quân của người dân, …Tất cả các
nhân tố đó sẽ ảnh hưởng đến chi phí đầu ra, giá cả thị trường, từ đó ảnh hưởng đến
doanh thu bán hàng của các DN. Nhưng tất cả các DN trong cùng một nền kinh tế
thì đều chịu chung những ảnh hưởng này. Thuận lợi và khó khăn mà DN nhận được
hoặc gánh chịu thì đối thủ cạnh tranh của nó cũng vậy. Vì vậy mỗi DN phải tự biết
khai thác triệt để các thời cơ, cơ hội mà mình nhận được. Từ đó sử dụng hiệu quả và
phát huy tối đa nguồn lực nhằm tạo nên một vị trí vững chắc cho DN.
2.1.2.2. Ảnh hưởng của môi trường vi mô
Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới kế tốn bán hàng của Cơng ty bao gồm:
đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn và chính sách kế tốn tại Cơng ty.
Tác động của mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn đến tổ chức cơng tác kế tốn
của DN. Có thể nói đây là nhân tố ảnh hưởng quan trọng nhất đến tổ chức công tác
kế toán của DN. Bộ máy kế toán mà bao gồm những người có kiến thức chun
mơn, kỹ năng và thái độ tốt thì điều này sẽ làm cho tổ chức cơng tác kế tốn phát
huy được hiệu quả cao. Về kiến thức thì hầu hết những người làm cơng tác kế tốn
tại Cơng ty phải qua đào tạo chun mơn.
Song kiến thức ở đây đòi hỏi là ln hiểu sâu, hiểu đúng bản chất của các
chính sách chế độ kế tốn, và phải thường xun cập nhật các thơng tin đang diễn ra
trong đời sống xã hội. Về kỹ năng, đòi hỏi người làm cơng tác kế tốn phải biến các
kiến thức mà mình có được để vận dụng thành thạo các thao tác trong cơng việc của
mình và các thao tác đó phải được tiến hành một cách khoa học, phải rèn luyện và
nâng cao khả năng tư duy. Về thái độ, đòi hỏi phẩm chất của người làm kế tốn phải
SV: Lâm Thị Chung
26
Lớp: K8CK8A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thành
Hưng
luôn trung thực, cản thận, tỉ mỉ, thận trọng và luôn phải tuân thủ theo đúng chế độ
chính sách đã quy định.
Cơng ty TNHH Thiết Bị Giáo Dục và Đồ Chơi Việt Nam tổ chức công tác kế
tốn theo mơ hình tập trung, bộ máy kế tốn gọn nhẹ, đối với cơng tác kế tốn bán
hàng được giao cho nhân viên kế tốn bán hàng.
Chính sách kế tốn Cơng ty đang áp dụng rất rõ ràng, thuận lợi cho kế toán
bán hàng, dễ dàng áp dụng trong cơng tác kế tốn bán hàng của Cơng ty. Trong q
trình áp dụng chế độ kế tốn mới, tuy gặp khó khăn xong đã vận dụng trong cơng
tác kế tốn của Công ty một cách linh hoạt và hiệu quả.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn có những điểm yếu: cơng việc liên quan đến kế
toán bán hàng là khá nhiều. Tổ chức cơng tác kế tốn gọn nhẹ sẽ tiết kiệm được chi
phí, xong lượng cơng việc của kế tốn cần giải quyết là rất lớn nên gây áp lực cho
nhân viên.
Thường xuyên phải cập nhật các thông tin liên quan đến cơng tác tổ chức kế
tốn, từ đó có những tiếp thu kịp thời để thay đổi phù hợp với yêu cầu pháp luật của
Nhà nước, cũng như phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của DN
2.2. Thực trạng kế tốn bán hàng nhóm hàng đồ chơi ngành học mầm non
tại công ty TNHH Thiết Bị Giáo Dục và Đồ Chơi Việt Nam.
2.2.1. Đặc điểm hàng bán tại công ty TNHH Thiết Bị Giáo Dục và Đồ Chơi
Việt Nam.
Hàng hóa bán ra của cơng ty chủ yếu phục vụ con người nên chất lượng của
hàng hóa có ảnh hưởng đến sức khỏe của con người đặc biệt là trẻ nhỏ, ảnh hưởng
trực tiếp đến uy tín và trách nhiệm của cơng ty
Hàng hóa của cơng ty ln đa dạng hóa với số lượng cao có nhiều sản phẩm
và có chia ra thành những từng loại cụ thể:cầu trượt con thỏ, bập bênh các loại động
vật, xích đu chữ A, bể bóng lục giác…
SV: Lâm Thị Chung
27
Lớp: K8CK8A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thành
Hưng
2.2.2. Các phương thức bán hàng tại công ty TNHH Thiết Bị Giáo Dục và
Đồ Chơi Việt Nam.
Các phương thức bán hàng
Do cơng ty thuộc loại hình kinh doanh nhỏ và vừa. Tuy mặt hàng kinh doanh
của Công ty đa dạng, phong phú về số lượng, chủng loại và phạm vi đối tượng
khách hàng đơng nên để đáp ứng nhu cầu đó thì Cơng ty chủ yếu sử dụng phương
thức bán hàng là bán lẻ, bán bn qua kho.
-
Bán lẻ hàng hố là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng
hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về để tiêu dùng. Nó
chiếm tỷ trọng lớn trong q trình tiêu thụ hàng hóa tại công ty. Thời điểm xác định
hàng tiêu thụ là thời điểm nhận được báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
Quy trình bán lẻ hàng hố: Khách hàng chọn mặt hàng theo nhu cầu - Thủ
kho viết Phiếu xuất kho để xuất hàng - Khách hàng thanh toán tiền hàng thì nhân
viên bán hàng viết Hố đơn GTGT và Phiếu thu - Khách hàng nhận hàng hoá và các
giấy tờ liên quan.
-
Bán buôn qua kho theo phương thức chuyển hàng chiếm tỷ trọng nhỏ
trong quá trình tiêu thụ hàng hố tại Cơng ty.
Quy trình bán bn qua kho theo phương thức chuyển hàng được thực hiện
như sau: Từ sự trao đổi, thoả thuận về lợi ích của 2 bên - Bên mua chọn các mặt
hàng cần mua theo nhu cầu - Thực hiện ký hợp đồng mua bán (nếu cần thiết) - Thủ
kho viết Phiếu xuất kho để xuất hàng - Kế toán viết Hoá đơn bán hàng và Phiếu thu,
khách hàng thanh toán tiền hàng và nhận các giấy tờ liên quan - Căn cứ vào hợp
đồng để ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, công ty xuất kho hàng hóa chuyển đến kho
của người mua hoặc địa điểm quy định trong hợp đồng. Hàng hóa vẫn thuộc quyền
sở hữu của công ty cho đến khi bên mua kiểm nhận hàng và thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán.
Các phương thức thanh toán
Phương thức thanh toán trực tiếp: Trong phương thức này, khách hàng trả tiền
ngay sau mỗi giao dịch mua, bán hàng hoá. Việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt
chủ yếu được sử dụng trong bán lẻ hàng hố. Còn trong quy trình bán bn lượng
SV: Lâm Thị Chung
28
Lớp: K8CK8A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thành
Hưng
tiền thanh toán của khách hàng thường lớn nên phương thức thanh toán bằng tiền
mặt hay chuyển khoản qua ngân hàng được quy định cụ thể theo từng hợp đồng.
Phương thức thanh toán chậm trả: Là phương thức mà khách hàng thanh tốn
tiền hàng cho Cơng ty theo từng hợp đồng bán buôn và theo từng dự án cụ thể.
Đối với các đơn hàng có giá trị nhỏ hơn 20,000,000 đ thì khách hàng có thể
thanh tốn bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng.
Đối với đơn hàng có trị giá 20,000,000 đ thì bắt buộc phải thanh tốn bằng
tiền gửi ngân hàng.
Xác định giá bán
Giá bán hàng hoá của DNTM là giá thoả thuận giữa người mua và người bán,
được ghi trên hoá đơn hoặc hợp đồng mua bán. Tuy nhiên nguyên tắc xác định giá
bán là phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí đã bỏ ra đồng thời bảo đảm cho
DN có được khoản lợi nhuận định mức.
Trên nguyên tắc đó, giá bán hàng hố của Cơng ty được xác định dựa trên
cơng thức sau:
Giá bán hàng hoá = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại
Giá bán hàng hoá = Giá mua thực tế (1 + % Thặng số thương mại)
2.2.3. Kế tốn tổng hợp bán hàng tại cơng ty TNHH Thiết Bị Giáo Dục và
Đồ Chơi Việt Nam.
2.2.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Phiếu xuất kho: Được dùng làm căn cứ cho Thủ kho xuất hàng và lập Hoá
đơn GTGT cho khách hàng. Giá trên phiếu xuất kho phản ánh giá vốn hàng bán. Số
lượng hàng bán trên Phiếu xuất kho và Hoá đơn GTGT phải trùng khớp nhau để
thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu.
Hoá đơn GTGT: Khi bán hàng, phòng kế tốn sẽ lập chứng từ này căn cứ vào
Phiếu xuất kho và Hợp đồng kinh tế giữa 2 bên (nếu có). Hố đơn GTGT bao gồm:
Tên hàng hố, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, số tiền khách hàng phải thanh toán.
Chứng từ này dùng để xác định doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra phải nộp
cho Nhà nước. Hoá đơn GTGT được lập làm 3 liên, đặt giấy than viết 1 lần.
Giấy báo Có của ngân hàng: Là chứng từ được gửi tới từ Ngân hàng để xác
nhận khoản tiền thanh toán của khách hàng đã chuyển vào tài khoản của Cơng ty.
SV: Lâm Thị Chung
29
Lớp: K8CK8A
Khóa luận tốt nghiệp
Hưng
2.2.3.2. Tài khoản kế toán sử dụng
GVHD: Th.S Nguyễn Thành
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này
dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế, các khoản giảm trừ doanh thu
và xác định doanh thu thuần trong kỳ của DN. (TK 511 được mở chi tiết cho từng
sản phẩm, hàng hóa. Hàng ngày, khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan
đến bán sản phẩm, hàng hóa kế tốn tiến hành ghi chép, phản ánh doanh thu chi
tiết cụ thể theo từng loại mặt hàng)
Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: Tài khoản này phản ánh trị giá gốc của
thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. (TK 632 được mở chi tiết cho
từng sản phẩm, hàng hóa. Hàng ngày, khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên
quan đến bán sản phẩm, hàng hóa kế tốn tiến hành ghi chép, phản ánh trị giá vốn
của hàng bán chi tiết cụ thể theo từng loại mặt hàng)
Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng: Tài khoản này phản ánh các
khoản nợ phải thu và tình hình thanh tốn các khoản nợ phải thu của DN với khách
hàng về tiền bán hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ. Tài khoản này được mở chi tiết
cho từng khách hàng.
Tài khoản 33311 - Thuế GTGT đầu ra
Tài khoản 156 - Hàng hoá: Phản ánh số hiện có và sự biến động của hàng
hố theo giá mua thực tế. (TK 156 được mở chi tiết cho từng sản phẩm, hàng hóa.
Hàng ngày, khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến mua hoặc bán sản
phẩm, hàng hóa kế tốn tiến hành ghi chép, phản ánh trị giá hàng nhập hoặc xuất
kho chi tiết cụ thể theo từng loại mặt hàng)
Tài khoản 5211 - Chiết khấu thương mại: Tài khoản này dùng để phản ánh
khoản chiết khấu thương mại mà DN đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua
hàng do người mua đã mua hàng của DN với số lượng lớn theo thoả thuận về chiết
khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết về mua bán
hàng.
TK 5212: “Hàng bán bị trả lại” phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hóa
bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân như: Vi phạm hợp đồng, hàng hóa khơng
đủ phẩm chất, đúng quy cách…
SV: Lâm Thị Chung
30
Lớp: K8CK8A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thành
Hưng
TK 5213: “Giảm giá hàng bán” Là tài khoản phản ánh khoản giảm giá hàng
bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá trong kỳ.
Ngồi ra kế tốn bán hàng còn sử dụng một số tài khoản như sau:
- Tài khoản 111: Tiền mặt
- Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng
- Tài khoản 642: Chi GT được khấu trừ
2.2.3.3. Trình tự hạch tốn kế tốn bán hàng
Bán bn qua kho:
Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi tăng TK 157, ghi giảm TK 156.
Sau khi khách hàng chấp nhận thanh toán tiền hàng, kế toán ghi tăng TK 511
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” theo giá chưa thuế của số hàng đã ghi
trên Hoá đơn GTGT, đồng thời ghi tăng TK 3331 “Thuế GTGT phải nộp” số thuế
GTGT phải nộp của hàng bán ra. Vì đây là hình thức bán bn nên khách hàng
thường khơng thanh tốn tiền hàng ngay mà sẽ thanh toán theo điều khoản ghi trong
hợp đồng đã ký với Công ty. Sau khi ghi nhận doanh thu và thuế GTGT phải nộp
cho hàng bán ra thì kế tốn đồng thời ghi tăng số phải thu khách hàng (theo tổng giá
thanh toán ghi trên Hoá đơn GTGT) chi tiết cho từng khách hàng. Căn cứ vào hoá
đơn GTGT kế toán kê vào Bảng kê hoá đơn bán ra để cuối tháng lập Tờ khai thuế
GTGT. Đồng thời, kế toán ghi tăng TK 632 – Giá vốn bán hàng xuất kho gửi đi bán
và ghi giảm TK 157.
Trong tháng 3/2014 cơng ty có nghiệp vụ bán bn.
1. Ngày 06/3, xuất kho bán (PXK số 0603) cho công ty cổ phần Syrena (hóa
đơn GTGT số 0000592) 1 bộ bóng nhựa, 12 bộ đồ chơi ngồi trời, 3 bộ nhà chơi
cầu trượt đơi. Tổng giá thanh tốn ( đã bao gồm cả thuế GTGT) là: 951.800.000đ.
Tiền hàng công ty chưa thanh toán
2. Ngày 11/3, xuất kho bán (PXK số 0610) cho công ty cổ phần Thiết Bị
Giáo Dục và Đồ Chơi Bình Dương (hóa đơn GTGT số 0000598) 7 bộ thể chất đa
năng, 05 xích đu rồng vàng. Tổng giá thanh toán ( đã bao gồm cả thuế GTGT) là:
208.000.000đ. Tiền hàng cơng ty chưa thanh tốn
Bán lẻ hàng hoá: Khách hàng trực tiếp đến cửa hàng của Công ty để mua
hàng. Sau khi khách hàng đồng ý mua và làm các thủ tục cần thiết, hàng hoá sẽ
SV: Lâm Thị Chung
31
Lớp: K8CK8A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thành
Hưng
được giao trực tiếp cho khách ngay tại cửa hàng hoặc giao hàng tận nơi và khách
hàng thực hiện thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản đỗi với những hóa đơn
từ 20.000.000 đ trở lên. Phương pháp hạch tốn kế tốn theo hình thức bán lẻ cũng
giống như theo hình thức bán bn đã trình bày ở trên.
Trong tháng 8/2013 cơng ty có nghiệp vụ bán lẻ
1. Ngày 16/8/2013, xuất kho bán (PXK số 0307) cho trường mầm non Tràng
An (hóa đơn GTGT 0000209) 2 bể chơi cát nước con cua, 20 xe đạp trẻ chơi tổng
giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT ) 5.735.400đ. Tiền hàng trường mầm non
Tràng An đã thanh toán bằng tiền mặt (PT số 205)
2. Ngày 21/8/2013, xuất kho bán (PXK số 0314) cho trường mầm non TT Gia
Lộc (hóa đơn GTGT 0000215) 2 bộ cầu trượt, 3 chiếc bập bênh, 1 bộ bể bóng lục
giác tổng giá thanh tốn (bao gồm cả thuế GTGT ) 13.695.000 đ. Tiền hàng trường
mầm non TT Gia Lộc chưa thanh toán..
Bút toán ghi nhận giá vốn hàng bán:
1. Nợ TK 632:
4.210.000
Có TK 156: 4.210.000
2. Nợ TK 632:
9.970.000
Có TK 156: 9.970.000
Bút tốn ghi nhận doanh thu:
1. Nợ TK 131:
5.735.400
Có TK 511: 5.214.000
Có TK 3331:
2. Nợ TK 111:
521.400
13.695.000
Có TK 511: 12.450.000
Có TK 3331: 1.245.000
Các chứng từ và sổ sách sử dụng:
Hóa đơn GTGT– Phụ lục số 08, 09
Phiếu xuất kho – Phụ lục số 10, 11
Phiếu thu– Phụ lục số 12
Sổ chi tiết thanh toán với người mua (TK 131)– Phụ lục số 13
Sổ chi tiết bán hàng – Phụ lục số 14
SV: Lâm Thị Chung
32
Lớp: K8CK8A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thành
Hưng
Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hóa – Phụ lục số 15
Bảng tổng hợp chi tiết bán hàng– Phụ lục số 16
Sổ Nhật ký chung– Phụ lục số 17
Sổ cái TK 632 - Phụ lục số 18
Sổ cái TK 511 – Phụ lục số 19
Sổ cái TK 156 – Phụ Lục số 20
Sổ cái TK 131 – Phụ Lục số 21
Quy trình ghi sổ:
Hàng ngày, các chứng từ được lập tại cửa hàng gồm có: Phiếu xuất kho số
(XK0307, XK0314), Hố đơn GTGT số (0000209, 0000215), phiếu thu và tiến hành
ghi Sổ kho (chi tiết cho mặt hàng bể chơi cát nước con cua, xe đạp trẻ chơi, bộ cầu
trượt, bập bênh, bộ bể bóng lục giác). Cuối ngày, các chứng từ này được chuyển về
Phòng Kế tốn tài chính để kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ và tiến hành vào sổ kế toán
tổng hợp và chi tiết: Sổ Nhật ký chung, Sổ chi tiết vật tư hàng hố (chi tiết hàng hóa:
cầu trượt), Sổ chi tiết thanh toán với người mua (trường mầm non TT Gia Lộc) Sổ
cái các TK liên quan ( TK 156, TK 632, TK 511, TK 131)
Cuối tháng, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi
kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết tiến
hành lập Báo cáo tài chính.
2.2.3.4. Sổ kế tốn sử dụng
Cơng ty áp dụng hình thức Nhật ký chung bao gồm các sổ kế toán sau:
Sổ Nhật ký chung: dùng để ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh của Cơng ty đều được ghi vào Sổ Nhật ký chung.
Sổ cái: kế toán mở sổ cái cho các TK 511, 632, 156, 131, 111, 333.
Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ (sản phẩm, hàng hóa): kế tốn mở sổ chi tiết theo
dõi sự biến động của hàng bán từ lúc nhập, xuất, tồn còn lại bao nhiêu trong kho cả
về số lượng và giá trị của từng loại hàng hóa làm căn cứ đối chiếu ghi chép với Thủ
kho.
Sổ chi tiết thanh toán với người mua: dùng để theo dõi chi tiết tình hình cơng
nợ và thanh tốn cơng nợ phải thu ở người mua. Nó được mở cho từng khách hàng
SV: Lâm Thị Chung
33
Lớp: K8CK8A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thành
Hưng
và theo dõi từng khoản nợ phải thu từ khi phát sinh cho đến khi người mua thanh
toán hết các khoản nợ.
Sổ chi tiết quỹ tiền mặt: theo dõi tình hình tiền hàng nhập quỹ tiền của Cơng ty.
Quy trình ghi sổ:
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã được kiểm tra như: hóa đơn GTGT,
phiếu xuất kho...ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung đồng
thời ghi vào các sổ chi tiết có liên quan như: sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ(sản phẩm,
hàng hóa), sổ chi tiết thanh tốn với người mua, sổ chi tiết quỹ tiền mặt. Sau đó, căn
cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung vào sổ cái các TK 156, TK 632, TK 511, TK
131...
- Cuối tháng,cuối quý, cuối năm : cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số
phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng
hợp chi tiết tiến hành lập Báo cáo tài chính.
SV: Lâm Thị Chung
34
Lớp: K8CK8A
Khóa luận tốt nghiệp
Hưng
GVHD: Th.S Nguyễn Thành
Chương III
CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TỐN BÁN HÀNG
TẠI CƠNG TY TNHH THIẾT BỊ GIÁO DỤC VÀ ĐỒ CHƠI VIỆT NAM
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu về kế toán bán hàng nhóm
hàng đồ chơi ngành học mầm non tại công ty TNHH Thiết Bị Giáo Dục và Đồ
Chơi Việt Nam.
3.1.1. Những kết quả đã đạt được
Về tổ chức quản lý:
Cơng ty đã xây dựng được mơ hình quản lý và hạch tốn khoa học, hợp lý,
phân cơng chức năng, nhiệm vụ rõ ràng giữa các phòng ban, nhờ vậy mà cung cấp
thơng tin kịp thời chính xác.
Về bộ máy kế tốn và tổ chức cơng tác kế tốn
Cơng ty có đội ngũ kế tốn năng động và nhiệt tình với cơng việc: là một cơng
ty chưa có nhiều kinh nghiệm trong nền kinh tế thị trường nhưng với đội ngũ nhân
viên kế toán trẻ trung, năng động và nhiệt tình cơng ty đã đạt được những thành tựu
đáng kể.
Bộ máy kế toán được tổ chức một cách khá hợp lý phù hợp với quy mơ và loại
hình hoạt động của cơng ty. Cơng tác kế tốn được phân cơng phù hợp với năng lực
trình độ của từng người làm cho kết quả hoạt động tốt hơn. Phòng kế tốn đã làm
tốt nhiệm vụ của mình, bảo tồn và phát triển vốn của công ty, đáp ứng kịp thời nhu
cầu vốn cho chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh
Cơng tác kế tốn của cơng ty đã tn thủ theo chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành áp dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Về hạch tốn ban đầu:
Mọi hố đơn, chứng từ nói chung và chứng từ sử dụng trong kế toán bán hàng
đều theo mẫu quy định của Bộ tài chính. Các chứng từ kế tốn và tài khoản kế tốn
cơng ty áp dụng thống nhất theo QĐ số 48/2006 QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ
trưởng BTC. Việc lưu chuyển chứng từ và sử dụng các tài khoản kế toán theo đúng
quy định kế toán hiện hành.
SV: Lâm Thị Chung
35
Lớp: K8CK8A