Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (819.25 KB, 68 trang )
12
1.6.1.3. Các triệu chứng thực thể
- Lồng ngực hình thùng, cố định ở vị trí thở vào, vai nhơ lên, xương sườn
nằm ngang, cơ hoành hạ thấp khiến khoảng liên sườn ở thấp bị rút lõm.
- Nhịp thở lúc nghỉ thường trên 20 lần/phút thường gặp giai đoạn nặng của
bệnh, thở nông, thì thở ra thường kéo dài (trên 4 giây) tương quan mức độ tắc
nghẽn phế quản, bệnh nhân phải chúm môi khi thở, sử dụng cơ hô hấp phụ, co
rút khoảng liên sườn. Kiểu thở này làm chậm xẹp đường thở thì thở ra.
- Sử dụng cơ bụng khi thở ra, thở nghịch thường.
- Gõ ngực vang nhất là khi có giãn phế nang.
- Dấu hiệu Campbel: khí quản đi xuống thì hít vào.
- Dấu hiệu Hoover: giảm đường kính phần dưới lồng ngực khi hít vào.
- Nghe: rì rào phế nang giảm, ran rít, ran ngáy, ran ẩm, ran nổ.
- Có thể thấy mạch nghịch đảo: Do ở bệnh nhân BPTNMT, huyết áp tâm
thu có thể giảm từ 15 - 20 mmHg lúc bệnh nhân hít vào gắng sức. Bình
thường chênh lệch huyết áp tâm thu giữa thở ra và thở vào ≥ 10 mmHg.
* Dấu hiệu tăng áp Động mạch phổi và suy tim phải:
- Mắt lồi như mắt ếch do tăng mạch máu màng tiếp hợp.
- Tĩnh mạch cổ nổi, đập theo nhịp tim.
- Phù hai chi dưới.
- Tim nhịp nhanh có thể loạn nhịp hoàn toàn, T2 đanh mạnh, tiếng Clic
tống máu, rung tâm thu ở ổ van động mạch phổi, ngựa phi phải, tiền tâm thu.
Dấu hiệu Carvalo thổi tâm thu bờ trái xương ức, tăng lên thì hít vào.
- Phổi nhiều ran rít, ran nổ, ran ẩm.
- Cổ trướng, đau vùng gan, đau tăng khi gắng sức, lan sau lưng.
1.6.2. Các đặc điểm cận lâm sàng
1.6.2.1. Thăm dò chức năng hơ hấp
* Đo chức năng thơng khí [2], [7]: người ta thấy khi FEV1 giảm xuống
dưới 1 lít thì có khoảng 50% số bệnh nhân sống thêm trên 5 năm. Bệnh nhân
13
BPTNMT, đo thơng khí phổi có thể thấy những thay đổi sau:
- Mức độ giảm FEV1 tuỳ theo mức độ bệnh.
- Dung tích thở mạnh (FVC): giai đoạn đầu có thể bình thường nhưng sẽ
giảm khi bệnh tiến triển nặng.
- Dung tích sống thở chậm (VC): chính xác hơn FVC vì không hạn chế bởi
áp lực động của đường hô hấp (hiện tượng xẹp đường thở sớm khi thở ra nhanh).
- Tỷ số FEV1/FVC, FEV1/VC thường < 70% nhưng có trường hợp FEV 1
và FVC cùng giảm, lúc này tỷ số FEV1/FVC sẽ không phản ánh đúng mức độ
bệnh nên tỷ số thường được dùng là FEV1/VC.
- Đo thể tích khí cặn: Trong BPTNMT nhiều bệnh nhân bị rối loạn thơng
khí hỗn hợp là do KPT chiếm ưu thế do đó RV tăng,VC giảm (RV thường
tăng rõ trong typ A của BPTNMT).
- Test phục hồi với thuốc giãn phế quản: Nếu FEV1 sau test tăng được <
200ml hoặc < 12%, khi đó được xem là test âm tính và loại trừ chẩn đoán
HPQ.
- Test phục hồi thuốc Glucocorticosteroid: Cho bệnh nhân dùng
Glucocorticosteroid dạng xịt trong thời gian 6 tuần đến 3 tháng sau đó đo lại
FEV1, so sánh FEV1 trước test, nếu FEV1 tăng >200ml và/hoặc > 12%, khi
đó bệnh nhân được xem là có đáp ứng với Glucocorticosteroid. Đây là tiêu
chí quyết định điều trị kéo dài Corticoid cho bệnh nhân.
* Đo thành phần khí máu động mạch: Đánh giá mức độ nặng của đợt kịch
phát, nên đo cho các bệnh nhân bị BPTNMT có FEV1 < 50% SLT.
- Giai đoạn đầu PaO2 thường giảm, giai đoạn nặng PaCO2 tăng.
- Trong đợt cấp, bệnh nhân suy hô hấp khi PaO 2 < 60 mmHg và/hoặc
SaO2 < 90%, có hoặc khơng có PaCO2 > 45 mmHg.
- Chỉ định thở máy: Nhiễm toan (pH < 7,36), tăng PaCO2 máu (45 - 60
mmHg) ở bệnh nhân có suy hơ hấp.
14
1.6.2.2. X-quang phởi chuẩn
Các bất thường trên phim X-quang phổi thẳng hay gặp là:
- Hội chứng phế quản: dày thành phế quản, hình đường ray, mạng lưới
mạch máu ở phổi tăng mạnh tạo thành hình ảnh “phổi bẩn”.
- Hội chứng khí phế thũng: phổi hình thùng, tăng sáng, khoang liên sườn
rộng, vòm hồnh thấp, mỏm tim ra sau.
- Hội chứng mạch máu: mạch máu trung tâm to nhưng ở ngoại vi thưa thớt
tạo vùng giảm động mạch kết hợp hình ảnh căng giãn phổi.
- Trong đợt bùng phát có bội nhiễm thường thấy các đám mờ.
- Dấu hiệu tim mạch: Tăng áp lực ĐMP, đường kính ĐMP thùy dưới bên
phải to ra >16mm, cung dưới phổi rộng ra, mỏm tim chếch lên.
- Tim dài và thõng, giai đoạn cuối hình ảnh tim to toàn bộ.
1.6.2.3. Chụp cắt lớp vi tính
- Chụp cắt lớp vi tính với độ phân giải cao có thể quan sát rõ khí phế
thũng, phát hiện giãn phế quản kết hợp với BPTNMT.
+ Hình ảnh trực tiếp: các vách phế nang bị phá vỡ, bóng khí có kích
thước hơn 1mm, có các kén khí, tỷ trọng dưới 910 HU.
+ Hình ảnh gián tiếp: hệ mạch máu ở phổi thưa, kích thước mạch giảm
nhanh từ rốn phổi ra ngoại vi, có dấu hiệu cắt cụt, các mạch ngoằn ngoèo.
- Viêm phế quản mạn: hình ảnh dày thành phế quản.
- Giãn phế nang thể trung tâm tiểu thùy: nhiều vùng tròn có tỷ trọng thấp tập
trung ở các tiểu thùy phổi, đường kính vài mm (< 1 cm) bao xung quanh bởi nhu
mô phổi bình thường, chủ yếu là tổn thương thuộc thùy trên của phổi
- Giãn phế nang cạnh vách: là một dạng ngoại vi của giãn phế nang thể
trung tâm tiểu thùy. Các vùng giảm tỉ trọng phân bố ở vùng dưới màng phổi,
cạnh vách giữa các tiểu thùy và mạch máu phổi. Thể này dễ phát triển thành
bóng khí và biến chứng tràn khí màng phổi.
15
1.6.2.4. Điện tâm đồ
Điện tâm đồ (ĐTĐ) có thể thấy các hình ảnh:
- Hình ảnh gián tiếp tăng ALĐMP thông qua những biểu hiện như: trục
phải, dày thất phải, dày nhĩ phải..Tuy nhiên, những dấu hiệu này thường chỉ
thấy trong giai đoạn muộn [6],39.
- Hình ảnh Bệnh lý mạch vành, các biểu hiện phối hợp với BPTNMT:
Dày nhĩ trái, dày thất trái (thường gặp trong suy tim toàn bộ, suy tim trái, tăng
huyết áp, bệnh cơ tim…), các rối loạn dẫn truyền bloc nhánh phải, bloc nhánh
trái, các bloc nhĩ thất…
1.6.2.5. Siêu âm tim
- Siêu âm tim Doppler là phương pháp nhanh chóng, an tồn và khả
dụng. Nó cho phép đánh giá kích thước các buồng tim, bề dày và hình dạng
tim, các chỉ số chức năng tâm thất từng vùng, toàn bộ, tâm thu và tâm trương,
ngoài ra cho phép đánh giá ALĐMP. Phân số tống máu (EF%) là thông số
quan trọng nhất để phát hiện bệnh nhân rối loạn chức năng tâm thu và bệnh
nhân còn bảo tồn chức năng tâm thu là 38,43.
- Siêu âm doppler mạch có thể có viêm tắc động – tĩnh mạch
1.6.2.6. Các thăm dò khác
- Cơng thức máu: Số lượng bạch cầu máu ngoại vi bình thường là: 4,5 10 G/l. Trong đợt cấp BPTNMT số lượng bạch cầu tăng trên 10 G/l là một chỉ
điểm nguyên nhân do bội nhiễm.
- Sinh hóa máu: Protein phản ứng C (CRP) bình thường < 0,5 mg/dl. Nồng
độ CRP máu có thể tăng ở bệnh nhân đợt cấp BPTNMT. Xét nghiệm ProBNP là
một xét nghiệm hỗ trợ chẩn đoán suy tim, thường Pro BNP tăng khi bệnh nhân bị
16
BPTNMT có kèm tâm phế mãn. Xét nghiệm alpha-1 antitrysin khi BPTNMT xuất
hiện ở người dưới 45 tuổi hoặc có tiền sử gia đình bị BPTNMT [41],[42].
1.7. Chẩn đoán BPTNMT
1.7.1. Chẩn đoán xác định BPTNMT [1],[2],[42]
Gợi ý chẩn đoán BPTNMT ở bất kỳ bệnh nhân nào khi có ít nhất một
trong các chỉ điểm sau:
- Tiền sử tiếp xúc với yếu tố nguy cơ (hút thuốc, khói bụi, ơ nhiễm).
- Tiền sử ho, khạc đờm mạn tính.
- Khó thở với đặc điểm dai dẳng, tiến triển liên tục, nặng dần và tăng lên
khi gắng sức hoặc có nhiễm trùng hơ hấp hoặc tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ.
Chẩn đoán xác định khi sau test hồi phục phế quản: FEV1/VC < 70% và/ hoặc
FEV1/FVC < 70%.
Triệu chứng
- Khó thở tăng dần
- Ho kéo dài
Khạc đờm mạn tính
Phơi nhiễm với yếu tố nguy cơ
- Hút thuốc lá, thuốc lào.
- Ơ nhiễm mơi trường trong, ngồi nhà.
Tiếp xúc khói, khí, bụi nghề nghiệp.
Đo chức CNTK để chẩn đoán xác định
FEV1/FVC < 70%
(sau nghiệm pháp giãn phế quản)
Sơ đồ 1.3: Chẩn đoán xác định BPTNMT
1.7.2. Chẩn đốn mức độ nặng của BPTNMT
Để có thể cá thể hóa việc điều trị cho bệnh nhân mắc BPTNMT và đạt
hiệu quả tối ưu, chẩn đoán mức độ nặng của bệnh dựa vào sự phối hợp của
nhiều thành phần: mức độ tắc nghẽn đường thở, mức độ nặng của triệu chứng
và sự ảnh hưởng của bệnh đối với sức khỏe và cuộc sống của bệnh nhân, nguy
17
cơ nặng của bệnh (mức độ tắc nghẽn, tiền sử đợt cấp/năm) và các bệnh
lý đồng mắc.
1.7.2.1. Chẩn đoán mức độ tắc nghẽn đường thở
Bảng 1.1: Mức độ nặng theo chức năng thơng khí
Mức độ rối loạn thơng khí tắc
nghẽn
Mức độ I (nhẹ)
Mức độ II (trung bình)
Mức độ III (nặng)
Mức độ IV (rất nặng)
Giá trị FEV1 sau test giãn PQ
FEV1 ≥ 80% trị số lý thuyết
50% ≤ FEV1 < 80% trị số lý thuyết
30% ≤ FEV1 < 50% trị số lý thuyết
FEV1 < 30% trị số lý thuyết
1.7.2.2. Chẩn đoán mức độ nặng của bệnh theo chức năng thơng khí và triệu
chứng lâm sàng
Bảng 1.2: Mức độ nặng BPTNMT theo chức năng thơng khí, triệu chứng
lâm sàng (Phân loại theo GOLD 2014)
18
* Đánh giá: Khi đánh giá nguy cơ chọn nhóm nguy cơ cao nhất theo tiêu chuẩn
của GOLD hoặc tiền sử đợt cấp
Nhóm
GOLD A
Nguy cơ thấp
Ít triệu chứng
GOLD B
Nguy cơ thấp
Nhiều triệu chứng
GOLD C
Nguy cơ cao
Ít triệu chứng
GOLD D
Nguy cơ cao
Nhiều triệu chứng
Mô tả
GOLD 1- 2 (tắc nghẽn đường thở nhẹ, trung bình)
và/hoặc 0 - 1 đợt cấp/năm vàMRC 0 - 1 hoặc CAT <10
GOLD 1 – 2 (tắc nghẽn đường thở nhẹ, trung bình)
và/hoặc 0 - 1 đợt cấp/năm và MRC ≥ 2 hoặc CAT ≥ 10
GOLD 3 – 4 (tắc nghẽn đường thở nặng và rất nặng)
và/hoặc ≥ 2 đợt cấp/năm và MRC 0 - 1 hoặc CAT<10
GOLD 3 – 4 (tắc nghẽn đường thở nặng và rất nặng)
và/hoặc ≥ 2 đợt cấp/năm và MRC ≥ 2 hoặc CAT ≥10
1.7.2.3. Bộ câu hỏi đánh giá về triệu chứng
Từ năm 2011, bộ câu hỏi đánh giá mức độ khó thở MRC (Medical
Research Council) và đo lường tình trạng sức khỏe CAT (COPD Assessment
Test) đã chính thức được đưa vào trong GOLD vì tính đơn giản và chính xác
trong đánh giá ảnh hưởng của bệnh lên tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.
Bộ câu hỏi MRC (Medical Research Council):
- Độ 0: Chỉ xuất hiện khó thở khi hoạt động gắng sức
- Độ 1: Xuất hiện khó thở khi đi nhanh hoặc leo dốc
- Độ 2: Đi chậm hơn do khó thở hoặc dừng lại để thở khi đi cạnh người cùng
tuổi
- Độ 3: Phải dừng lại để thở sau khi đi 100m
- Độ 4: Rất khó thở khi ra khỏi nhà hoặc thay quần áo
Bộ câu hỏi CAT (COPD Assessment Test)
Bộ câu hỏi CAT với 8 câu hỏi, điểm tối đa là 40. Trong đó:
19
-
Tổng điểm < 10: BPTNMT khơng ảnh hưởng sức khỏe.
Từ 10 – 20 điểm: Bệnh gây ảnh hưởng nhẹ.
Từ 21 – 30 điểm: Bệnh gây ảnh hưởng mức độ trung bình.
Từ 31 – 40 điểm: Bệnh gây ảnh hưởng nặng.
1.8. Điều trị
1.8.1. Các điều trị chung [1],[2]
1.8.1.1. Ngừng việc tiếp xúc với yếu tố nguy cơ
- Ngừng tiếp xúc với: khói thuốc lá, bụi, khói bếp củi than, khí độc...
1.8.1.2. Cai nghiện thuốc lá, thuốc lào
Ngừng hút thuốc là biện pháp rất quan trọng để không làm nặng thêm
BPTNMT. Để cai thuốc, việc tư vấn người bệnh đóng vai trò then chốt và các
thuốc hỗ trợ cai giúp người bệnh dễ bỏ thuốc hơn.
a) Chiến lược tư vấn người bệnh cai thuốc lá
- Tìm hiểu lý do ảnh hưởng đến việc cai thuốc lá: Sợ cai thuốc lá thất
bại, hội chứng cai thuốc lá, mất đi niềm vui hút thuốc, căng thẳng,...
- Sử dụng lời khuyên 5A: (Ask - Hỏi; Advise – Khuyên; Assess - Đánh
giá; Assist - Hỗ trợ; Arrange - Sắp xếp).
b) Thuốc hỗ trợ cai thuốc lá
Việc dùng thuốc hỗ trợ cai thuốc lá giúp giảm nhẹ hội chứng cai thuốc và
làm tăng tỷ lệ cai thuốc thành cơng.
Các thuốc có thể chỉ định: Nicotine thay thế, Bupropion, Varenicline.
1.8.1.3. Tiêm vắc xin phòng nhiễm trùng đường hô hấp
- Nhiễm trùng đường hô hấp (cúm và viêm phổi...) là một trong các yếu
tố nguy cơ gây đợt cấp BPTNMT. Việc tiêm phòng vaccine có thể làm giảm
các đợt cấp nặng và giảm tỷ lệ tử vong.
- Tiêm phòng vắc xin phế cầu mỗi 5 năm 1 lần và được khuyến cáo ở
bệnh nhân mắc BPTNMT giai đoạn ổn định khi:
+ Người bệnh > 65 tuổi
20
+ Có FEV1 < 40%.
+ Có bệnh đồng mắc khác như: Bệnh tim mạch, bệnh gan, thận mạn tính,
đái tháo đường, nghiện rượu, nghiện thuốc lá...
- Tiêm phòng vắc xin cúm vào đầu mùa thu và tiêm lại hàng năm cho các
đối tượng mắc BPTNMT.
1.8.1.4. Các điều trị khác
- Vệ sinh mũi họng thường xuyên. Giữ ấm cổ ngực về mùa lạnh.
- Phát hiện sớm và điều trị kịp thời các nhiễm trùng tai mũi họng, răng
hàm mặt. Phát hiện và điều trị các bệnh đồng mắc.
1.8.2. Thuốc giãn phế quản và corticosteroid
- Các thuốc giãn phế quản: Sử dụng điều trị BPTNMT: ưu tiên các loại
thuốc giãn phế quản loại kéo dài, dạng phun hít khí dung. Liều lượng
và đường dùng của các thuốc này tùy thuộc vào mức độ và giai đoạn bệnh.
- Corticosteroid: Được chỉ định khi bệnh nhân BPTNMT giai đoạn
nặng (FEV1 < 50%), có đợt cấp lặp đi lặp lại (3 đợt trong 3 năm gần đây).
1.8.3. Thở oxy dài hạn tại nhà
1.8.3.1. Mục tiêu
- Làm giảm khó thở và giảm cơng hơ hấp do giảm kháng lực đường thở
và giảm thơng khí phút.
- Giảm tỷ lệ tâm phế mạn do cải thiện tình trạng thiếu oxy máu mạn tính,
giảm hematocrit, cải thiện huyết động học phổi.
1.8.3.2. Chỉ định: BPTNMT có suy hơ hấp mạn tính
- Thiếu oxy máu: khí máu động mạch có PaO 2 ≤ 55 mmHg hoặc SaO2 ≤
88% thấy trên hai mẫu máu trong vòng 3 tuần, trạng thái nghỉ ngơi, khơng ở
giai đoạn mất bù, không thở oxy, đã sử dụng các biện pháp điều trị tối ưu.
- PaO2 từ 56-59 mmHg hoặc SaO2 ≤ 88% kèm thêm một trong các biểu
hiện:
+ Dấu hiệu suy tim phải.